Bệnh viện Nhân dân 115
Địa chỉ: 527, Đường Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, Hồ Chí Minh
Năm thành lập: 1989
E: benhvien115.com.vn
H: 028 3865 2368
W: http://www.benhvien115.com.vn/
.
Giới Thiệu
Giờ Làm Việc
Khoa Khám Bệnh
Bảng Giá Dịch vụ
Địa Chỉ
Hướng Dẫn
FAQ
Đăng Ký
Đánh Giá
Giới thiệu về Bệnh viện Nhân dân 115
Tiền thân của Bệnh viện Nhân dân 115 là Bệnh viện K52 được thành lập vào ngày 25/12/1968. Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, K52 được giao nhiệm vụ tiếp quản Bệnh viện Trần Ngọc Minh và đổi tên thành Quân y viện 115 trực thuộc cục Quân Y, có nhiệm vụ cứu chữa, điều trị cho thương, bệnh binh, đặc biệt là phục vụ cho chiến tranh biên giới Tây Nam và làm nghĩa vụ quốc tế đối với Campuchia.
Đến năm 1989, Quân Y viện 115 được Bộ Quốc phòng bàn giao cho Ủy ban Nhân dân TP.HCM. Ngày 31/8/1989 Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định thành lập Bệnh viện Nhân dân 115 trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm vụ chính trị của Bệnh viện được giao là tiếp nhận và điều trị cho nhân dân Thành phố và các tỉnh phía Nam.
Từ năm 1991, Bệnh viện được cung cấp một số phương tiện phục vụ chẩn đoán như: máy nội soi tiêu hóa, máy siêu âm tim, máy X-quang tăng sáng 500 mA, dụng cụ phẫu thuật và các trang thiết bị khác.
Năm 1993, máy CT Scanner đầu tiên ở các tỉnh phía Nam được trang bị tại Bệnh viện Nhân dân 115, cùng với sự ra đời của khoa Ngoại Thần kinh đã góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững, thế đứng vững chắc của Bệnh viện trong hệ thống Y tế thành phố ngày nay.
Qua 25 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Bệnh viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. Từ một Bệnh viện hạng 3, ngày nay Bệnh viện Nhân dân 115 đã trở thành Bệnh viện Đa khoa hạng 1. Theo đó:
- Quy mô giường bệnh từ 200 giường (năm 1989) đến nay là 1600 giường, từ 16 khoa, phòng đến nay đã phát triển thành 42 khoa, phòng;
- Từ 250 cán bộ y tế (năm 1989) đến nay là gần 2000 công chức, viên chức và người lao động (trong tổng số 387 bác sĩ có 265 bác sĩ có trình độ sau đại học: phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên khoa II, thạc sĩ, chuyên khoa I chiếm tỷ lệ 68,5%).
Bệnh viện Nhân dân 115 đã thực sự trở thành địa chỉ đáng tin cậy của nhân dân Thành phố và các tỉnh phía Nam khi đến khám và điều trị.
Vào những năm 2005, 2006 Bệnh viện chỉ có 02 chuyên khoa mũi nhọn là khoa Ngoại Thần kinh và Thận niệu, đến nay Bệnh viện đã phát triển thành 05 trung tâm chuyên khoa mũi nhọn: Thần kinh, Tim mạch, Thận - Niệu, Ung thư- Y học hạt nhân, Gây mê hồi sức - Hồi sức tích cực.
Giờ làm việc tại Bệnh viện Nhân dân 115
Lịch khám bệnh tại Bệnh viện nhân dân 115 như sau:
1. Khám bệnh thông thường
Địa chỉ: số 88 Thành Thái, quận 10, TP.HCM (khu E)
Thời gian làm việc:
- Thứ 2 - Thứ 6, từ 7h00 - 16h00 (bắt đầu phát số từ sáng 5h30)
- Thứ 7, Chủ nhật: Không nhận khám bệnh
2. Khám và điều trị theo yêu cầu
Địa chỉ: số 527 Sư Vạn Hạnh, Quận 10, TP.HCM (khu A, Bệnh viện 115)
Thời gian làm việc
- Thứ 2 - Thứ 7, từ 7h00 - 16h00
- Chủ nhật, từ 7h00 - 12h00
3. Phòng khám VIP – Doanh nhân
Địa chỉ: số 527 Sư Vạn Hạnh, Quận 10, TP.HCM (khu A, Bệnh viện 115, phía sau khoa Khám và điều trị theo yêu cầu)
Thời gian làm việc
- Thứ 2 - Thứ 6, từ 7h00 - 16h00
- Thứ 7, từ 7h00 - 12h00
Các khoa khám bệnh tại Bệnh viện Nhân dân 115
Khoa Tim mạch can thiệp
Tháng 4/2007, Khoa Tim mạch can thiệp - Bệnh viện Nhân dân 115 (tiền thân là Đơn vị Tim mạch can thiệp) được chính thức thành lập với 10 bác sĩ và 15 điều dưỡng.
Là một trong những khoa trẻ, nhưng khoa Tim mạch can thiệp đã khẳng định vị trí của mình với hơn 700 ca can thiệp mạch vành trong năm 2011 trong đó gần 200 ca can thiệp mạch vành cấp cứu. Với con số ấn tượng này, khoa Tim mạch can thiệp - Bệnh viện Nhân dân 115 đạt tiêu chuẩn của trung tâm can thiệp mạch vành có số lượng can thiệp cao (400 - 999 ca/năm).
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Tim mạch can thiệp là 45 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Phạm Đức Đạt
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Dương Thị Mỹ Hoa
- Tổng số 12 bác sĩ, trong đó: 2 Bác sĩ Chuyên khoa 2, 1 Bác sĩ Chuyên khoa 1, 6 Thạc sĩ, 3 Bác sĩ
Cơ sở vật chất - trang thiết bị kỹ thuật
Khoa Tim mạch can thiệp được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại, gồm:
- 2 phòng cathlab GE, Siemen hiện đại
- Máy đo FFR/ Can thiệp mạch vành
- Máy monitor theo dõi
- Máy bơm tiêm điện, đếm vi giọt
Các phòng chức năng
+ 1 phòng Siêu âm tim
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao
+ Can thiệp cấp cứu 24/24 giờ.
+ Chụp và can thiệp mạch vành chương trình.
+ Điều trị bệnh tim bẩm sinh bằng kỹ thuật can thiệp qua da: đóng thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch, nong van động mạch phổi, van 2 lá bị hẹp.
+ Đặt bóng dội ngược động mạch chủ (IABP).
+ Điều trị bệnh động mạch ngoại biên.
+ Điều trị tiêu sợi huyết động mạch phổi, động mạch chi.
+ Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới phòng ngừa thuyên tắc phổi.
- Triển khai các dịch vụ lâm sàng, tư vấn và điều trị các bệnh lý tim mạch tại khoa.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng và nhiệm vụ:
+ Điều trị nội khoa các bệnh lý tim mạch: bệnh động mạch vành, bệnh tim bẩm sinh người lớn, bệnh van tim, tăng huyết áp, suy tim…
+ Điều trị các bệnh lý tim mạch bằng các thủ thuật chẩn đoán: chụp động mạch vành; chụp máu ngoại biên (động mạch thận, động mạch cảnh, mạch máu ngoại biên)…
+ Điều trị các bệnh lý tim mạch bằng các thủ thuật điều trị: Nong động mạch vành; Nong động mạch cảnh; Nong động mạch thận; Nong mạch máu ngoại biên; Điều trị bệnh tim bẩm sinh (Đóng dù thông liên nhĩ, Đóng dù thông liên thất, Đóng dù PDA, Đóng dù lỗ bầu dục, Nong van động mạch phổi); Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ phòng ngừa thuyên tắc phổi; Điều trị tiêu sợi huyết tại chổ trên bệnh nhân thuyên tắc phổi…
Các hoạt động khác:
- Công tác đào tạo:
- Đội ngũ nhân viên được đào tạo liên tục trong và ngoài nước
- Huấn luyện và đào tạo về tim mạch can thiệp cho các bác sĩ, điều dưỡng Bệnh viện Phú Yên, Bệnh viện Cà Mau
- Công tác chỉ đạo tuyến:
Khoa tham gia công tác huấn luyện tim mạch cho Bệnh viện Hóc Môn, Bệnh viện huyện Nhà Bè, Bệnh viện quận 12, Bệnh viện Vĩnh Long
- Đào tạo lý thuyết, thực hành bệnh lý động mạch vành cho các bác sĩ tỉnh Cà Mau, Phú Yên.
- Hợp tác với các bệnh viện, trung tâm tim mạch can thiệp trong nước: Bệnh viện Chợ Rẫy, Viện Tim, ĐH Y Hà Nội…
- Làm việc trao đổi kỹ thuật, kinh nghiệm thực hành với các chuyên gia tim mạch can thiệp các nước: Thụy Sỹ, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan…
Khoa Tim mạch tổng quát
Ngày 14/3/2001, khoa Tim mạch B (tiền thân của khoa Tim mạch tổng quát) được tách ra từ khoa Nội tim mạch với 6 bác sĩ, 8 điều dưỡng cùng chỉ tiêu 40 giường bệnh.
Năm 2004, do nhu cầu phát triển chung của bệnh viện, cần có khoa phẫu thuật tim, khoa Tim mạch B nhận thêm nhiệm vụ chuẩn bị đội ngũ cho khoa phẫu thuật tim, vì vậy lực lượng bác sĩ tăng lên 26 và điều dưỡng là 32. Cuối năm 2004, Đơn vị Can thiệp Tim mạch ra đời, bác sĩ khoa Tim mạch B phối hợp cùng bác sĩ khoa Tim mạch A tiến hành chụp và can thiệp mạch vành với sự hỗ trợ của các bác sĩ Bệnh viện Chợ Rẫy và Viện Tim TPHCM, cũng như chuyên gia nước ngoài.
Cuối năm 2006, khoa Phẫu thuật tim đươc tách khỏi khoa Tim mạch B và hoạt động độc lập.
Từ năm 2007-2009 do tình hình bệnh nhân đông, có thời điểm chỉ tiêu giường bệnh của khoa tăng lên 110. Giai đoạn này bệnh viện không ngừng phát triển, 2 khoa tim mạch mới được thành lập là Hồi sức tim mạch và Tim mạch can thiệp.
Năm 2010, khoa Tim mạch B được đổi tên thành khoa Tim mạch tổng quát cùng chỉ tiêu là 95 giường bệnh. Gần cuối năm này, Đơn vị Hô hấp được thành lập và cùng hoạt động với khoa Tim mạch tổng quát.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Tim mạch tổng quát có tổng số 59 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Nguyễn Thanh Hiền
- Phó trưởng khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Thái Thị Mai Yến
- Trưởng đơn vị lão khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Trần Lệ Diễm Thúy
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Bùi Đan Quế
- 17 bác sĩ: 5 Thạc sĩ, Bác sĩ Chuyên khoa 2, 5 Bác sĩ Chuyên khoa 1, 2 Bác sĩ
Cơ sở vật chất
Chỉ tiêu 100 giường bệnh, gồm 18 phòng bệnh, trong đó có 1 phòng bệnh nặng với 10 giường.
Trang thiết bị kỹ thuật:
01 máy siêu âm tim, 01 hệ thống máy holter điện tâm đồ, holter huyết áp…
Máy Holter điện tim
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ: Khoa Tim mạch tổng quát là khoa lâm sàng điều trị các bệnh nội khoa tim mạch của người lớn; điều trị các bệnh lý tim mạch nặng, các bệnh lý tim mạch liên quan đến các bệnh lý khác.
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: điều trị bệnh nhân nội trú, tái khám, hội chẩn chuyên khoa tim mạch trong và ngoài bệnh viện.
- Công tác đào tạo: hướng dẫn lâm sàng cho sinh viên y, cử nhân điều dưỡng, sau đại học.
- Chỉ đạo ngành: chỉ đạo tuyến về tim mạch cho Bệnh viện Quận 10, Bệnh viện Hóc Môn, Bệnh viện Nhà Bè, Bệnh viện Quận 12…
Khoa Nhịp tim học
Khoa Nhịp tim học - Bệnh viện Nhân dân 115 là khoa loạn nhịp đầu tiên ở Việt Nam, và là trung tâm đi tiên phong về cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn.
Theo thống kê mới nhất được cập nhật tại Hội Nghị nhịp tim học toàn quốc 2016, Khoa Nhịp tim học Bệnh viện Nhân dân 115 nằm trong Top 3 Trung tâm Tim mạch trên toàn quốc về số lượng cấy máy tạo nhịp.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Nhịp tim học là 57 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Tiến sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Phó khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Trần Diệp Khoa
- Bác sĩ cố vấn: Tiến sĩ Bác sĩ Chuyên khoa 2 Phạm Hữu Văn
- 17 Bác sĩ, trong đó: 1 Tiến sĩ, 3 Bác sĩ Chuyên khoa 2, 5 Thạc sĩ, 7 Bác sĩ Chuyên khoa 1, 1 Bác sĩ
Ngoài ra còn có 29 Điều dưỡng, 2 Dược sĩ Trung cấp và các nhân viên khác.
Cơ sở vật chất
Tại khoa Nhịp tim học hiện có:
- 13 phòng bệnh (gồm 69 giường)
- 1 phòng bệnh nặng (gồm 13 giường)
- Phòng ECG
- Phòng ECG gắng sức - Holter ECG
- Phòng siêu âm tim
Các phương pháp kỹ thuật điều trị kỹ thuật cao
Khoa chuyên sâu về chẩn đoán, điều trị rối loạn nhịp tim như (rối loạn nhịp nhanh, rối loạn nhịp chậm, ngoại tâm thu, hội chứng Brugada, hội chứng QT dài...) Áp dụng những kỹ thuật cũng như những thiết bị hiện đại nhất trên thế giới như:
- Cấy đặt máy tạo nhịp tạm thời
- Cấy đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn
- Cấy máy shock điện tự động ICD
Các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
+ Máy ghi điện tâm đồ gắng sức
+ Máy ghi điện tâm đồ 24h
+ Máy kích thích tim để thăm dò chức năng nút xoang và dẫn truyền nhĩ thất
+ Máy programmer để kiểm tra, theo dõi và điều chỉnh máy Pace maker, ICD...
+ Máy tạo nhịp tạm thời
+ Máy thăm dò và cắt đốt điện sinh lý
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ:
Khoa Nhịp tim học là một khoa lâm sàng, có nhiệm vụ điều trị nội khoa chuyên khoa tim mạch, chuyên sâu về điều trị loạn nhịp tim.
Bác sĩ theo dõi mức độ phục hồi của bệnh nhân tại Khoa nhịp tim học - Bệnh viện nhân dân 115
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: Điều trị bệnh nhân nội trú, tái khám, hội chẩn chuyên khoa tim mạch trong và ngoài bệnh viện.
- Công tác đào tạo:
Khoa Nhịp tim học ngoài việc cập nhật và ứng dụng những kỹ thuật mới trên thế giới còn tập trung vào công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ (cấy máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn...) cho các bệnh viện tuyến dưới: BVĐK Khu vực Long An, Vĩnh Long, Phú Yên, Kiên Giang...
Đội ngũ cán bộ khoa tham gia giảng dạy cho học viên: Học viện Quân y, ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Ngoài ra, khoa còn tham gia giảng dạy lớp siêu âm tim và mạch máu, cũng như các lớp về bệnh lý tim mạch do Bệnh viện Nhân dân 115 tổ chức.
Khoa Hồi sức Tim mạch
Khoa Hồi sức Tim mạch được thành lập ngày 12/4/2007 trên cơ sở từ các khoa Tim mạch A, B cũ nhằm tập trung điều trị chuyên sâu về lĩnh vực hồi sức tim mạch cho các bệnh nhân.
Hiện tại khoa Hồi sức Tim mạch có 30 giường nội trú, trong đó có 16 giường hồi sức được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, đảm bảo bệnh nhân được chẩn đoán, điều trị và chăm sóc toàn diện, kịp thời, chính xác.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Hồi sức Tim mạch là 30 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Tiến sĩ Bác sĩ Lê Minh Tú
- Phó khoa: Bác sĩ chuyên khoa 1 Trần Hữu Toàn Khoa
- Phụ trách Điều dưỡng trưởng: Võ Thị Tuyết Sương
- 05 Bác sĩ: 1 Thạc sĩ và 4 Bác sĩ chuyên khoa 1
- 22 Điều dưỡng: 2 Cử nhân Điều dưỡng và 20 Điều dưỡng trung cấp
- 01 Dược trung cấp
- 01 Kỹ thuật viên tin học
- 01 Tạp vụ
Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
Bao gồm 6 phòng bệnh, trong đó:
- 1 phòng hồi sức
- 5 phòng bệnh (có 3 phòng dịch vụ)
- 1 phòng tái khám
Trang thiết bị kỹ thuật:
- 9 máy thở
- 1 máy đối xung động mạch
- 7 monitor
- 1 máy đo điện tim
- 4 máy phun khí dung cầm tay
- 15 máy bơm tiêm điện
Tất cả các phòng đều được trang bị toàn bộ hệ thống oxy âm tường và phun khí dung âm tường
Máy đối xung động mạch
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao
- Cấp cứu ngưng tuần hoàn hô hấp
- Điều trị bệnh nhân thở máy liên tục
- Đặt bóng dội ngược động mạch chủ (IABP)
- Đặt huyết áp động mạch không xâm lấn
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Chuyên khoa Hồi sức cấp cứu Tim Mạch và các bệnh lý tim mạch: Shoch tim, nhồi máu cơ tim, bệnh tim bẩm sinh người lớn, bệnh van tim, tăng huyết áp, suy tim…
Nhiệm vụ:
- Tư vấn và điều trị các bệnh lý tim mạch: Shock tim, nhồi máu cơ tim, suy tim…
- Giải đáp các thắc mắc bệnh lý tim mạch
- Các dịch vụ cận lâm sàng tại khoa: Siêu âm tim doppler màu và Đo điện tim
- Có phòng hồi sức chuyên điều trị và theo dõi bệnh nhân thở máy
- Khoa nhận bệnh nhân từ khoa Cấp cứu tổng hợp hoặc Phòng khám
- Bệnh nhân được khám, làm các xét nghiệm, thủ thuật thích hợp phục vụ chẩn đoán, điều trị
Các hoạt động:
- Công tác đào tạo:
+ Đội ngũ nhân viên được đào tạo liên tục trong và ngoài nước
+ Huấn luyện và giảng dạy lâm sàng của trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân Y, các bác sĩ, điều dưỡng tuyến trước, trường trung học y…
+ Huấn luyện và đào tạo về cho các bác sĩ, điều dưỡng Bệnh viện Quận Thủ Đức
Khoa Phẫu thuật Tim - Lồng ngực mạch máu
Khoa Phẫu thuật Tim - Lồng ngực mạch máu - Bệnh viện Nhân dân 115 được thành lập vào tháng 9/2006, ca mổ tim đầu tiên vào tháng 1/2007. Khoa Phẫu thuật Tim là trung tâm chuyên thực hiện phẫu thuật các bệnh tim bẩm sinh ở người lớn và trẻ em, bệnh van tim mắc phải, bệnh mạch vành, u tim, phình dộng mạch chủ ngực…Khoa luôn tiên phong ứng dụng các phương pháp điều trị tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Canada, Bỉ…
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Phẫu thuật Tim - Lồng ngực mạch máu là 52 cán bộ, trong đó: 1 thạc sĩ, 1 bác sĩ CKII, 16 bác sĩ (trong đó có 2 giảng viên), 32 Điều dưỡng và 4 Dược sĩ trung cấp, Vi tính và Y công.
Cơ sở vật chất - Trang thiết bị kỹ thuật
Hiện tại khoa Phẫu thuật Tim - Lồng ngực mạch máu có 6 giường, 5 máy thở, 5 monitor, 22 bơm tiêm điện, 3 máy đếm giọt....
Dự kiến năm 2015 tăng lên 8 máy thở để đáp ứng nhu cầu phẫu thuật 2-3 ca/ngày
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ:
Khoa Phẫu thuật Tim - Lồng ngực mạch máu là đơn vị phục vụ điều trị các bệnh lý:
- Bệnh Tim bẩm sinh: Thông liên nhĩ, Thông liên thất, Còn ống động mạch, Hẹp eo động mạch chủ, Vỡ phình xoang Valsalva, Tứ chứng fallot, Thất phải hai đường ra, Bệnh Ebstein, Không lỗ van ba lá, Không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất type I/ II, Kênh nhĩ thất, Chuyển vị đại động mạch, Thất phải hai đường ra, Thân chung động mạch, Cửa sổ phế chủ, Các dị tật tim bẩm sinh phối hợp.
- Bệnh van tim mắc phải: Bệnh van hai lá +/- van ba lá, Bệnh van động mạch chủ, Bệnh van tim phối hợp, Rách lá van sau VNTMNT.
- Bệnh Động mạch vành: Làm cầu nối chủ vành chương trình hay cấp cứu.
- Bệnh Phình động mạch chủ ngực: Thay quai động mạch chủ +/- van động mạch chủ chương trình hay cấp cứu
- U tim: Cắt u tim các loại, Trại bệnh, Điều trị cho bệnh nhân trước và sau mổ tim.
Các bác sĩ Bệnh viện nhân dân 115 đang tiến hành phẫu thuật tim cho bệnh nhân
Khoa Nội Tiêu hóa
Khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Nhân dân 115 là đơn vị chuyên thực hiện nhiệm vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị, đưa ra các giải pháp phòng bệnh các bệnh lý thuộc chuyên khoa Nội Tiêu hóa - Gan mật. Khoa chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực Nội Tiêu hóa - Gan mật.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Nhân dân 115 là 43 cán bộ, trong đó: có 14 Bác sĩ, 25 Điều dưỡng, 2 Dược trung cấp, 1 Nhân viên vi tính và 2 Nhân viên tạp vụ
Cơ sở vật chất - Trang thiết bị
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao
Hủy u gan qua da bằng song cao tần, tìm vi khuẩn Hp bằng xét nghiệm hơi thở C13.
Trang thiết bị kỹ thuật
Khoa được trang bị máy nội soi hiện đại để chẩn đoán và điều trị bệnh lý thực quản, dạ dày, đại tràng:
- Chẩn đoán nhiễm HP qua nội soi
- Sinh thiết khi nghi ngờ ung thư ống tiêu hóa
- Cầm máu qua nội soi
- Gắp dị vật
- Chích xơ tĩnh mạch thực quản
- Cắt đốt polype
- Mở dạ dày qua da
Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ:
- Tầm soát chẩn đoán và điều trị nội trú, ngoại trú cho các bệnh lý thuộc chuyên khoa Tiêu hóa - Gan mật như: xuất huyết tiêu hóa, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm tụy cấp, xơ gan, viêm gan siêu vi B, C….
- Thành lập nhóm bác sĩ chuyên sâu gan mật thực hiện các kỹ thuật can thiệp gan, mật, tụy (sinh thiết, chọc hút ổ abcess, bơm thuốc điều trị khối u dưới siêu âm…).
- Thành lập phòng khám chuyên khoa gan, chủng ngừa viêm gan siêu vi B với tiêu chí hoạt động “Gan bệnh nhân khỏe, nhân viên y tế hạnh phúc”.
- Thành lập Câu lạc bộ Viêm gan sinh hoạt định kỳ mỗi 2 tháng/lần với mong muốn phổ cập kiến thức cơ bản về phòng bệnh, điều trị bệnh và chăm sóc người bệnh gan đến toàn thể người dân; chia sẻ những thắc mắc, ưu tư của thân nhân và bệnh nhân.
- Ứng dụng các thành tựu mới trong chẩn đoán và điều trị
- Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, thu hút ngày càng đông bệnh nhân đến khám và chữa bệnh
- Giáo dục tư vấn cho bệnh nhân và thân nhân cách phòng ngừa và điều trị bệnh tiêu hóa - gan mật
- Tham gia đào tạo giảng dạy cho sinh viên trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân y.
- Phối hợp các phong trào đoàn thể tổ chức phong trào thi đua các dợt học tập chính trị, chính sách văn hóa, ngoại ngữ để nâng cao y đức chuyên môn, tinh thần trách nhiệm.
Khoa Nội Thần kinh tổng quát
Khoa Nội Thần kinh tổng quát được hình thành từ tháng 6/2007, tiền thân là khoa Nội Thần kinh, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Khoa không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn, phục vụ và nghiên cứu y học, tất cả nhằm mục tiêu hướng tới sự hài lòng người bệnh. Ngoài ra, khoa còn phối hợp với Trường Đai học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Đại học Y dược TPHCM, Đại học Quốc gia tham gia giảng dạy và tiến hành nhiều công trình nghiên cứu khoa học.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Nội Thần kinh Tổng quát gồm có 43 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Tiến sĩ Bác sĩ Đinh Vinh Quang
- Phó khoa: Bác sĩ chuyên khoa 2 Bùi Huy Hảo
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Trần Thị Kim Giàu
- Bác sĩ: 10 Bác sĩ + 02 Giảng viên trường Đại học
- Điều dưỡng: 26
- Dược trung cấp: 01
- Nhân viên vi tính: 01
- Y công: 03
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
- 10 phòng bệnh
- 01 phòng khám dịch vụ chuyên khoa Nội Thần kinh
- 01 phòng điện cơ
- 01 phòng điện não
- Máy điện não (EEG)
- Máy điện cơ (EMG)
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
- 2015: Khoa ứng dụng Botulinum Toxin A trong điều trị các bệnh lý về rối loạn vận động giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
- Điều trị các bệnh tự miễn về thần kinh bằng Immunoglobulin.
- Phối hợp với khoa Hồi sức tích cực điều trị điều hòa miễn dịch trong các bệnh lý thần kinh cơ bằng phương pháp thay huyết tương.
- Phối hợp khoa Ngoại lồng ngực mạch máu điều trị nhược cơ do u tuyến ức.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
- Là khoa lâm sàng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức thực hiện mọi hoạt động tại khoa.
- Căn cứ nhiệm vụ chung của Bệnh viện lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoa.
Nhiệm vụ:
- Khám và điều trị các bệnh về chuyên khoa Nội thần kinh
- Thực hiện các kỹ thuật đo điện não: điện não thường quy, điện não giấc ngủ
- Thực hiện các kỹ thuật đo điện cơ: điện cơ thường quy, điện cơ sợi đơn độc (SFEMG)
- Ứng dụng các thành tựu mới trong chẩn đoán và điều trị
- Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, hướng tới sự hài lòng người bệnh
- Giáo dục tư vấn cho bệnh nhân và thân nhân cách phòng ngừa và điều trị bệnh lý Nội thần kinh
- Tham gia đào tạo giảng dạy cho các sinh viên trường ĐH Phạm Ngọc Thạch, ĐH Y dược TPHCM, Khoa Y - ĐH Quốc gia
- Các hoạt động:
+ Công tác điều trị:
Năm 2016 khoa đã triển khai phòng khám dịch vụ chuyên khoa Nội Thần kinh tại khoa. Phòng khám tiếp nhận khám các bệnh lý về Nội Thần kinh tại khoa, bệnh nhân được đăng ký hẹn giờ khám bác sĩ khám và không mất thời gian chờ đợi (ĐT đăng ký khám bệnh: 0903575306).
Ngoài việc tiếp nhận và điều trị tất cả các bệnh lý Nội thần kinh, khoa còn xây dựng và ứng dụng phác đồ điều trị các bệnh lý điều trị.
+ Công tác đào tạo:
Khoa Nội Thần kinh là nơi đào tạo, thực hành lâm sàng cho sinh viên Y các trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thach, ĐH Y dược TPHCM, Khoa Y - trường Đại học Y quốc gia TPHCM. Đây còn là cơ sở đào tạo cận lâm sàng về điện cơ, điện não cho các bệnh viện trong và ngoài Thành phố.
Khoa Ngoại Thần kinh
Ngày 14/12/1991, Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Nhân dân 115 được thành lập với 40 giường bệnh.
Trong giai đoạn đầu, khoa nhận được sự hỗ trợ nhân lực và chuyên môn từ Bệnh viện Chợ Rẫy, dưới sự điều hành trực tiếp của BS Lê Điền Nhi (nguyên Phó Giám đốc kiêm Trưởng khoa).
Ngày 1/5/2007, Ban Giám đốc Bệnh viện đã quyết định tách khoa Ngoại Thần kinh thành 2 khoa: Ngoại Thần kinh A và B (sau này là Khoa Ngoại Thần kinh Bệnh lý và Khoa Ngoại Thần kinh Chấn thương).
Ngày 16/9/2011, theo chỉ đạo cơ cấu lại của Đảng ủy và Ban Giám đốc Bệnh viện Nhân dân 115, Khoa Ngoại Thần kinh được tái thành lập trên cơ sở sáp nhập 2 khoa nói trên. Từ đó, Khoa đã thực hiện những kế hoạch phát triển chuyên sâu ổn định và bền vững để ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình trong chiến lược đầu tư của ngành Y tế TP HCM.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Ngoại Thần kinh có tổng số 65 cán bộ, trong đó:
+ Trưởng khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Chu Tấn Sĩ
+ Phó khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Ngô Nguyên Quang
+ Phó khoa: Tiến sĩ Bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn
+ Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Lưu Hoàng Hồng Vân
+ 17 bác sĩ: 3 Tiến sĩ, 2 Giảng viên chính của Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, đang theo học: 2 chuyên khoa 2
+ 42 Điều dưỡng (9 Cử nhân điều dưỡng, 9 đang học Cử nhân Điều dưỡng)
+ 02 Nhân viên dược, 04 Y công
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
- 01 phòng 123, 15 phòng bệnh. Tất cả có 5 phòng được trang bị tủ lạnh và máy lạnh; có 4 phòng được trang bị tivi, tủ lạnh, máy lạnh và 6 phòng được trang bị máy lạnh, toàn bộ phòng 123 đều được trang bị hệ thống hút đàm và oxy âm tường.
- Các phòng chức năng: 01 phòng khám, 01 phòng thay băng, 01 phòng tiêm.
- Kính vi phẫu thuật Leica
- Máy cắt hút - CUSA
- Hệ thống nội soi thần kinh
- C-arm trong phòng mổ
- Vi phẫu thuật u tuyến yên
- Vi phẫu thuật kẹp túi phình động mạch não
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Là đơn vị phẫu thuật và điều trị các bệnh về thần kinh tuyến cuối của TPHCM, Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Nhân dân 115 chịu trách nhiệm điều trị các trường hợp liên quan đến: Chấn thương sọ não, Chấn thương cột sống và tủy sống, Chấn thương thần kinh ngoại biên, Bệnh lý não, Bệnh lý cột sống tủy sống, Bệnh lý các dây thần kinh ngoại biên…
Nhiệm vụ:
Tư vấn và điều trị các bệnh về sọ não, cột sống và tủy sống, chấn thương thần kinh ngoại biên, bệnh lý não, bệnh lý cột sống tủy sống, bệnh lý các dây thần kinh ngoại biên. Giảng dạy lâm sàng và phòng ngừa.
Các hoạt động:
- Hướng dẫn luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
- Tham gia các sinh hoạt khoa học khác:
+ Tham gia các hội thảo khoa học trong và ngoài nước theo chuyên ngành.
+ Báo cáo khoa học tại các bệnh viện thực hành.
+ Duy trì sinh hoạt khoa học thường kì tại khoa phòng và bệnh viện.
+ Tổ chức phổ biến kiến thức cho nhân dân về các bệnh lý chấn thương sọ não, chấn thương cột sống và các bệnh lý về hệ thần kinh và bệnh lý cột sống.
- Công tác đào tạo: Khoa thường xuyên cử bác sĩ, điều dưỡng đi học, cập nhật các kĩ thuật mới, nâng cao trình độ chuyên môn. Duy trì sinh hoạt khoa học thường xuyên.
- Nghiên cứu khoa học: Tham gia viết bài các báo y khoa, nghiên cứu khoa học.
- Hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế thường niên với các chuyên gia đến từ Cộng hoà Pháp, Vương quốc Bỉ, Hàn Quốc…
Khoa Nội tiết
Được thành lập từ tháng 9/2004, khoa Nội tiết - Bệnh viện Nhân dân 115 được xây dựng thành trung tâm chuyên khoa sâu có chức năng chẩn đoán và điều trị bệnh lý đái tháo đường và các rối loạn nội tiết.
Mô hình hoạt động hiện nay của khoa là mô hình hoạt động viện trường - Khoa Nội tiết kết hợp với bộ môn Nội tiết của trường Đại học Y Dược TPHCM, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, Học Viện Quân Y phía nam.
Trải qua 12 năm hình thành và phát triển, khoa Nội tiết đã tạo được uy tín đối với các đồng nghiệp và y hiệu để bệnh nhân tin tưởng chọn lựa là nơi khám chữa bệnh.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Nội tiết là 38 cán bộ.
- Khoa có tổng số 13 bác sĩ: 5 Bác sĩ Chuyên khoa 2, 4 Thạc sĩ, 4 Bác sĩ Chuyên khoa 1. Trong đó có 1 BS giảng viên ĐH Y dược TPHCM, 1 BS giảng viên ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
- 24 Điều dưỡng
- 1 Dược sĩ
- 1 Công nghệ thông tin
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao
- VAC (kỹ thuật hút áp lực âm) trong điều trị vết thương ở bệnh nhân đái tháo đường
- Hoạt động tư vấn và giáo dục về bệnh đái tháo đường
- Chăm sóc và điều trị biến chứng bàn chân đái tháo đường, đặc biệt là áp dụng kỹ thuật hút áp lực âm
- Trang thiết bị kỹ thuật: máy thử đường huyết, máy hút áp lực âm
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng và nhiệm vụ:
- Khoa Nội tiết là tuyến bệnh viện cuối cùng của TPHCM có nhiệm vụ thu dung điều trị bệnh đái tháo đường và các rối loạn nội tiết từ tuyến dưới chuyển lên
- Tổ chức việc quản lý, theo dõi chặt chẽ các bệnh đái tháo đường
- Có nhiệm vụ đào tạo liên tục, công tác tuyến về bệnh lý đái tháo đường - nội tiết
- Tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện về các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
- Là nơi thực hiện nghiên cứu khoa học, truyền thông sức khỏe, hợp tác quốc tế về bệnh đái tháo đường - nội tiết
Các hoạt động:
- Công tác điều trị:
+ Điều trị nội trú: 1.500 lượt/tháng
+ Điều trị ngoại trú: 5.000 lượt khám/tháng
- Công tác đào tạo: Là cơ sở thực hành đào tạo của Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch (sinh viên), ĐH Y dược TPHCM (sinh viên, học viên chuyên khoa 1, chuyên khoa 2), Học viện Quân Y cơ sở phía nam (học viên chuyên khoa 1 và chuyên khoa 2).
- Nghiên cứu khoa học: Thực hiện các nghiên cứu của khoa, các chương trình cộng đồng (tầm soát đái tháo đường)
- Chỉ đạo ngành: Chỉ đạo và công tác tuyến cho bệnh viện Nhà Bè, Bệnh viện Quận 12
- Hợp tác quốc tế: Là trung tâm lớn về thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng hợp tác quốc tế như nghiên cứu DECLARE, ISTART, DIABCARE…
Khoa Bệnh lý Mạch máu não
Tháng 6/2007, Khoa Bệnh lý Mạch máu não thành lập, được tách ra từ khoa Nội Thần kinh chuyên để điều trị các bệnh liên quan đến thần kinh mạch máu.
Quy mô giường bệnh của Khoa Bệnh lý Mạch máu não với 140 giường nội trú được chia làm 2 khu: Đơn vị hồi sức thần kinh (35 giường), các phòng điều trị (105 giường) và phòng siêu âm mạch máu tại khoa.
Tuy mới thành lập nhưng với sự nỗ lực phát triển toàn diện, khoa Bệnh lý Mạch máu não dẫn đầu trong cả nước về điều trị rt-PA cho bệnh nhân nhồi máu não cấp.
Đặc biệt, khoa áp dụng thành công phương pháp điều trị tiêu sợi huyết đường động mạch cho bệnh nhân nhồi máu não cấp mức độ nặng do tắc các động mạch lớn nội sọ như động mạch cảnh trong, động mạch não giữa - đem lại cho bệnh nhân nhiều cơ hội trở về với cuộc sống ít tàn phế. Những kĩ thuật này góp phần đưa ngành thần kinh mạch máu tiến kịp với sự phát triển chung của khu vực.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Bệnh lý Mạch máu não là 81 cán bộ, trong đó:
- 16 Bác sĩ, gồm: 1 Tiến sĩ Bác sĩ, 11 Thạc sĩ Bác sĩ, 2 Bác sĩ chuyên khoa 2, 2 Bác sĩ chuyên khoa 1
- 52 Điều dưỡng, gồm: 6 Cử nhân Điều dưỡng, 46 Điều dưỡng trung cấp
- Kĩ thuật viên Vật lí trị liệu: 04
- Dược trung cấp: 02
- Nhân viên vi tính: 02
- Y công : 05
Cơ sở vật chất - trang thiết bị kỹ thuật
- 01 Đơn vị Hồi sức thần kinh (2 phòng bệnh)
- 15 phòng bệnh thường
- 01 phòng siêu âm
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
- Điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch cho bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp = < 4,5 giờ, góp phần hạ thấp tỷ lệ tàn phế đáng kể cho người bệnh
- Lấy huyết khối bằng dụng cụ
- Trang thiết bị kỹ thuật: Máy siêu âm, máy thở
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
- Là khoa lâm sàng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức thực hiện mọi hoạt động tại khoa
- Căn cứ nhiệm vụ chung của Bệnh viện lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoa
Nhiệm vụ:
- Khám và điều trị các bệnh về chuyên khoa đột quỵ
- Thực hiện các kỹ thuật thăm dò chức năng: siêu âm
- Ứng dụng các thành tựu mới trong chẩn đoán và điều trị
- Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, hướng tới sự hài lòng người bệnh
- Giáo dục tư vấn cho bệnh nhân và thân nhân cách phòng ngừa và điều trị bệnh tai biến mạch máu não.
- Tham gia đào tạo giảng dạy cho các sinh viên trường ĐH Phạm Ngọc Thạch, ĐH Y Dược TPHCM, Khoa Y trường ĐH Quốc gia
Các hoạt động:
- Công tác điều trị:
+ Tiếp nhận và điều trị tất cả các bệnh lý tai biến mạch máu não
+ Xây dựng và ứng dụng phác đồ điều trị các bệnh lý tại khoa
- Công tác đào tạo:
+ Là nơi đào tạo, thực hành lâm sàng cho sinh viên Y các trường Đaị học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Đại học Y dược TPHCM, Khoa Y trường Đại học Y quốc gia TPHCM.
+ Đào tạo cận lâm sàng về cho các bệnh viện trong và ngoài TPHCM
+ Huấn luyện các Bác sĩ, Điều dưỡng cho các bệnh viện: Đồng Nai, Hoa Lâm…
- Nghiên cứu khoa học:
Công tác nghiên cứu khoa học luôn được chú trọng nhằm phát triển công tác chuyên môn của khoa. Các nghiên cứu mang tính thực tế ứng dụng hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh của khoa.
+ Chỉ đạo tuyến: Tham gia công tác tuyến dưới theo Đề án 1816, hỗ trợ chuyên môn tại Bệnh viện Nhà Bè.
- Hợp tác quốc tế:
Tham gia các nghiên cứu quốc tế: Dias3, Dias 4; Enchanted; Sorcrastes; Xanap; Affinity…
Khoa Bệnh nhiệt đới
Khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Nhân dân 115 ngày nay tiền thân là khoa Truyền nhiễm thuộc Bệnh viện K52 trước đây.
Từ năm 1989, sau khi Quân y viện 115 được bàn giao về Sở Y tế TPHCM và đổi tên thành Bệnh viện Nhân dân 115, Khoa Bệnh nhiệt đới từ đây nhận nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, theo nhiệm vụ Sở Y tế giao.
Hiện nay, Khoa Bệnh nhiệt đới luôn quán triệt tinh thần phát huy truyền thống quý báu, tích cực xây dựng tập thể Khoa đoàn kết nhất trí, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, phấn đấu trở thành đơn vị điều trị chuyên sâu, hiện đại trong tình hình mới.
Các loại bệnh mà khoa điều trị đa số là các bệnh cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn, trong số đó có cả những bệnh nặng có nguy cơ tử vong nếu không được điều trị đúng.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Bệnh nhiệt đới là 32 cán bộ, trong đó:
- 7 Bác sĩ, trong đó: 1 Bác sĩ Chuyên khoa 2, 2 Bác sĩ Chuyên khoa 1, 4 Bác sĩ
- 21 Điều dưỡng, trong đó: 5 Cử nhân Điều dưỡng, 16 Điều dưỡng Trung cấp
- 1 Nhân viên vi tính
- 1 Dược sĩ
- 2 Hộ lý
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
Hệ thống cơ sở vật chất tại khoa Bệnh nhiệt đới bao gồm:
- 01 phòng cấp cứu
- 01 phòng cách ly
- 06 phòng bệnh
Phòng cấp cứu với 50 giường bệnh được trang bị toàn bộ hệ thống oxy và hút đàm âm tường.
Trang thiết bị kỹ thuật:
Khoa Bệnh Nhiệt đới được trang bị:
- 01 máy monitor với 4 thông số
- 01 máy đo đường huyết
- 02 máy phun khí dung
- 02 đèn sưởi ấm
- 02 máy đo nồng độ oxy
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng: Chuyên ngành Nhiễm
Nhiệm vụ: Tư vấn và điều trị các bệnh về bệnh nhiệt đới.
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: Điều trị bệnh nhân nội trú, tái khám, hội chẩn chuyên khoa bệnh nhiệt đới trong và ngoài bệnh viện.
- Điều trị nội trú:
+ Các bệnh lý nhiễm trùng: sốt nhiễm trùng (kể cả các thể nặng như nhiễm trùng huyết), nhiễm virus, nhiễm KST, nhiễm nấm…
+ Các bệnh lây đường hô hấp: viêm não, viêm màng não
+ Các bệnh lây đường máu: Bệnh viêm gan do virus A, B, C…; Nhiễm virus HIV/AIDS.
+ Các bệnh lây đường tiêu hóa: nhiễm trùng nhiễm độc ăn uống...
+ Các bệnh ngoài da: dị ứng, da liễu…
- Tái khám, tư vấn, điều trị tại nhà:
Tái khám cho các bệnh nhân đã từng điều trị tại khoa có nhu cầu được các bác sĩ trong khoa điều trị ngoại trú và theo dõi sức khỏe.
+ Tư vấn: Phòng ngừa, điều trị, theo dõi Viêm gan (A, B, C…); Các vấn đề về HIV/AIDS; Phòng tránh cúm A (H1N1), cúm A (H5N1); Phòng ngừa, theo dõi, điều trị các bệnh nhiễm virus hay gặp;
+ Điều trị tại nhà: Điều trị tại nhà theo yêu cầu cho các dạng bệnh nhẹ không cần nằm viện.
Đào tạo:
- Khoa là cơ sở thực tập lâm sàng các bệnh nhiệt đới cho học viên các trường Đại học Y, Trung cấp y trong khu vực. Nhiều bác sĩ trong khoa có khả năng hướng dẫn lâm sàng cho các học viên.
- Khoa đã từng hướng dẫn lâm sàng cho một số sinh viên quốc tế đến từ Hoa Kỳ, Australia…
Nghiên cứu khoa học:
- Một số đề tài nghiên cứu khoa học đã thực hiện:
+ Bệnh lý hệ thần kinh trung ương do nhiễm ký sinh trùng.
+ Một số yếu tố tiên lượng và theo dõi diễn biến của bệnh sốt xuất huyết Dengue.
+ Khảo sát kiến thức về sốt xuất huyết của người bệnh và thân nhân người bệnh tại khoa Bệnh Nhiệt đới.
+ Hướng nghiên cứu tiếp theo: Nhiễm trùng Hệ thần kinh trung ương, Sốc nhiễm trùng, Sốt xuất huyết… tập trung vào các vẫn đề chẩn đoán và điều trị.
Các hoạt động khác:
- Phòng chống dịch, tham gia kiểm dịch, giáo dục truyền thông tư vấn phòng chống SARS, cúm A (H1N1), cúm A (H5N1).
- Khám sức khỏe định kỳ, tư vấn sức khỏe bệnh nhiệt đới cho các cá nhân, cơ quan, xí nghiệp, trường học.
- Khám chữa bệnh từ thiện: Tích cực tham gia nhiều hoạt động khám chữa bệnh từ thiện do Bệnh viện và Hội chữ thập đỏ tổ chức.
Khoa Cơ xương khớp
Khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện Nhân dân 115 được thành lập ngày 30/11/2009, tiền thân từ Đơn vị Cơ xương khớp (Khoa Nội tiết).
Khoa đi vào hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu khám và điều trị các bệnh về hệ cơ xương khớp như viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, gút, loãng xương, và các bệnh tự miễn như lupus và xơ cứng bì…
Khoa không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, điều trị và nghiên cứu y học, tất cả nhằm vào ưu tiên số 1 là chăm sóc cho bệnh nhân. Ngoài ra, khoa còn phối hợp với Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tham gia giảng dạy và tiến hành nhiều công trình nghiên cứu khoa học.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Cơ xương khớp có tổng số 23 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Đoàn Thị Huyền Trân
- Phó khoa:
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Dương Trọng Đức Thùy
- Bác sĩ: 2 Bác sĩ Chuyên khoa 2, 4 Bác sĩ Chuyên khoa 1 và 1 Thạc sĩ
- Điều dưỡng: 13
- Dược trung cấp: 1
- Nhân viên vi tính: 1
- Y công : 1
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
- 07 phòng bệnh
- 01 phòng khám dịch vụ
- 01 phòng khám tiêm truyền - nhận bệnh
- 01 phòng thủ thuật
- 01 phòng BSTK
- 01 phòng nhân viên nam
- 01 phòng ĐD nữ
- 01 Phòng BS nữ
Trang thiết bị kỹ thuật:
- Máy đo mật độ xương DSA,
- Kính hiển vi soi dịch khớp
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ chính của khoa là chẩn đoán và điều trị nội trú, ngoại trú cho các bệnh lý thuộc chuyên khoa Cơ xương khớp.
- Ứng dụng các thành tựu mới trong chẩn đoán và điều trị
- Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, thu hút ngày càng đông bệnh nhân đến khám và chữa bệnh
- Giáo dục tư vấn cho bệnh nhân và thân nhân cách phòng ngừa và điều trị bệnh cơ xương khớp
- Tham gia đào tạo giảng dạy cho các sinh viên trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: Nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong công tác điều trị, khoa đã xây dựng và cập nhật phác đồ điều trị mỗi năm; từ đây khoa đã luôn áp dụng các biện pháp điều trị mới cho các mặt bệnh của khoa.
+ Công tác đào tạo: Tích cực trong Dự án Viện - Trường, nhận lượng lớn sinh viên đại học và sau đại học đến thực tập tại khoa.
+ Nghiên cứu khoa học: Luôn được xem là công tác quan trọng quyết định sự thành công trong công tác phát triển chuyên môn của khoa, tập thể khoa luôn đẩy mạnh nghiên cứu khoa học dựa vào thực tiễn bệnh tại khoa cũng như phối hợp trong ngoài nước thực hiên các nghiên cứu đa trung tâm nhằm nâng cao chất lượng điều trị khoa.
+ Chỉ đạo ngành: Tích cực tham gia công tác hỗ trợ tuyến dưới theo Đề án 1816 Tham gia phòng khám vệ tinh tại Bệnh viện Quận 12, Bệnh viện huyện Nhà Bè.
+ Hợp tác quốc tế: Tăng cường hoạt động giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, cung cấp các kiến thức cơ bản về sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật qua hoạt động câu lạc bộ bệnh nhân bệnh cơ xương khớp tổ chức định kỳ hàng quý đã mang lại lợi ích thiết thực cho người bệnh.
Khoa Hô hấp
Khoa Hô hấp - Bệnh viện Nhân dân 115 tiền thân là Đơn vị Hô hấp được thành lập từ năm 2011 từ trong lòng khoa Tim mạch tổng quát.
Tháng 9 năm 2013, khoa Hô hấp sáp nhập vào khoa Hồi sức Tim mạch, trở thành Đơn vị Hô hấp trực thuộc khoa Hồi sức Tim mạch để rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn.
Tình trạng bệnh tại khoa Hồi sức Tim mạch - Hô hấp là những bệnh tim phổi nặng cần thực hiện những kỹ thuật cao: Thở máy không xâm lấn, xâm lấn, đặt CVP, Huyết áp động mạch xâm lấn, Nội soi phế quản có và không có ống nội khí quản, đo chức năng hô hấp tại khoa…
Tháng 2 năm 2017, Khoa Hô hấp chính thức được thành lập với đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại có thể tiếp nhận điều trị: đợt cấp COPD, hen, nấm phổi, tăng áp động mạch phổi, phối hợp với các bệnh về tim…
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Hô hấp là 23 cán bộ, trong đó:
- 6 Bác sĩ, gồm: 1 Tiến sĩ Bác sĩ, 2 Bác sĩ chuyên khoa 2, 3 Bác sĩ chuyên khoa 1
- 5 Cử nhân Điều dưỡng
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
- 01 Phòng cấp cứu
- 01 Phòng cách ly và 06 phòng bệnh + hệ thống oxy âm tường
- 01 Phòng khám
- 01 Phòng nội soi
- 01 Phòng đo chức năng hô hấp
Trang thiết bị kỹ thuật:
- 02 Máy thở không xâm lấn
- 01 Máy nội soi phế quản
- 02 Máy đo chức năng hô hấp, monitor, máy hút đàm
- 05 Máy phun khí dung cầm tay cùng hệ thống máy phun trung tâm 03 cổng
Kỹ thuật - thủ thuật:
- Đo CNHH và test phục hồi phế quản đã chẩn đoán bệnh hô hấp và phục vụ phẫu thuật
- Nội soi phế quản chẩn đoán can thiệp
- Sinh thiết màng phổi
- Giúp thở máy xâm lấn, không xâm lấn, oxy liệu pháp
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng: Chuyên tiếp nhận khám và điều trị các bệnh về đường hô hấp ở người lớn.
Nhiệm vụ:
Tư vấn và điều trị các bệnh về hô hấp:
- Giảng dạy lâm sàng và phòng ngừa
- Tư vấn điều trị các bệnh phổi mạn tính như: Hen phế quản, COPD, dãn phế quản…
- Điều trị các bệnh lý đường hô hấp: viêm phổi, nấm phổi, tăng áp động mạch phổi, thuyên tắc phổi…
- Điều trị các bệnh phối hợp tăng huyết áp, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: Chịu trách nhiệm tư vấn và điều trị bệnh nhân. Tổ chức các lớp sinh hoạt câu lạc bệnh nhân. Đồng thời, Khoa cũng là cơ sở giảng dạy lâm sàng của trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân Y, các bác sĩ, điều dưỡng tuyến trước, trường trung học y tế…
- Công tác đào tạo: Khoa thường xuyên cử bác sĩ, điều dưỡng đi học, cập nhật các kĩ thuật mới, nâng cao trình độ chuyên môn. Duy trì sinh hoạt khoa học thường xuyên.
- Nghiên cứu khoa học: Tham gia viết bài các báo y khoa, nghiên cứu khoa học.
- Hợp tác quốc tế: Tham gia các hội nghị chuyên ngành trong và ngoài nước.
Khoa Ngoại niệu - Ghép thận
Khoa Ngoại niệu - Ghép thận tiền thân là khoa Thận Niệu được thành lập từ năm 1996 vừa nhận điều trị nội thận - chạy thận nhân tạo và niệu khoa.
Năm 2004, sau khi đã chuẩn bị kỹ lưỡng cả về kỹ thuật chuyên môn và cơ sở vật chất, được sự giúp đỡ của các chuyên gia từ Viện đại học Liegè (Vương quốc Bỉ) và đặc biệt là sự giúp đỡ của Ban giám đốc Bệnh viện Nhân dân 115 - Sở Y tế TPHCM, khoa đã thực hiện thành công ghép thận từ người cho sống.
Năm 2008, với quy mô phát triển của khoa Thận Niệu ngày càng lớn, bệnh viện đã tách khoa Thận Niệu thành 2 khoa: Khoa Ngoại niệu - Ghép thận và khoa Nội thận - Miễn dịch ghép. Cho đến nay, với 65 giường bệnh nội trú, khoa Ngoại Niệu - Ghép thận thực hiện điều trị cho các bệnh nhân trong TPHCM và các tỉnh gửi tới.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Ngoại niệu - Ghép thận có tổng số 38 cán bộ, trong đó:
+ Bác sĩ: 12
+ Điều dưỡng: 22
+ Vi tính: 01
+ Dược: 01
+ Hộ lý: 02
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
+ Ghép thận tự thân: 5 cặp
+ Ghép thận từ người cho sống: 147 ca
+ Tắc mạch tuyến tiền liệt: 21 ca
+ Chọc hút nang thận dưới hướng dẫn siêu âm: 32 ca
Cơ sở vật chất - trang thiết bị kỹ thuật
+ Hệ thống 65 giường nội trú dịch vụ
+ Hệ thống máy móc hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám và điều trị bệnh
+ Máy cắt đốt nội soi
+ Máy tán sỏi
+ Máy phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
+ Máy nội soi chẩn đoán
+ Máy tán sỏi ngoài cơ thể
+ Máy đo niệu dòng đổ
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Phục vụ điều trị các bệnh lý ghép thận:
Khoa bắt đầu thực hiện ghép thận cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối từ người cho sống từ tháng 3 năm 2004 với kỹ thuật được chuyển giao từ chuyên gia hàng đầu của Viện đại học Liegè, vương quốc Bỉ.
Đến nay, đơn vị đã phẫu thuật được 147 cặp cho và nhận thành công và hiện nay vẫn đang tiếp tục phẫu thuật các trường hợp khác.
Phẫu thuật nội soi:
+ Phẫu thuật cắt đốt nội soi các bệnh lý tuyến tiền liệt, các loại bướu bàng quang, là loại kỹ thuật cao an toàn, ít đau, xuất viện sớm.
+ Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc để điều trị các bệnh lý sỏi niệu quản, hẹp niệu quản, bướu thận, nang thận và bệnh tuyến thượng thận. Đây là phẫu thuật ít xâm lấn, vết mổ nhỏ (1cm), thời gian hậu phẫu ngắn.
+ Phẫu thuật lấy sỏi qua da ít xâm lấn, ít gây tổn thương thận, kiểm soát sỏi dưới C-arm trong lúc phẫu thuật nên tỷ lệ sót sỏi rất thấp.
+ Nội soi tán sỏi: Tán sỏi bàng quang, sỏi các loại ở niệu quản - kỹ thuật được thực hiện bằng cách đưa máy soi vào đường tiểu từ dưới lên tán sỏi trực tiếp khi nhình thấy hòn sỏi.
+ Tán sỏi ngoài cơ thể: Áp dụng cho các loại sỏi nhỏ ở thận cần điều trị sớm để tránh các biến chứng sau này, kỹ thuật không xâm lấn nên không phải dùng thuốc mê hoặc thuốc tê, xuất viện ngay sau khi tán sỏi.
Phẫu thuật tạo hình:
+ Sửa chữa, tạo hình những bất thường về giải phẫu thuộc hệ tiết niệu
+ Tạo hình bàng quang bằng ruột ở bệnh nhân bị bướu ung thư bàng quang
+ Tạo hình niệu đạo sau chấn thương vỡ khung xương chậu
+ Điều trị phẫu thuật cấp cứu các vết thương và chấn thương hệ tiết niệu
Khám, tư vấn, chẩn đoán và điều trị trong ngày:
+ Đo niệu dòng đồ: chẩn đoán bệnh lý bàng quang thần kinh
+ Soi, sinh thiết để chẩn đoán xác định các loại u, bướu bàng quang và niệu quản
+ Thực hiện những thủ thuật niệu khoa
+ Khám, tư vấn, chẩn đoán và điều trị các bệnh thuộc: Hệ tiết niệu; Nam khoa; Đái dầm và những rối loạn đi tiểu ở người trẻ tuổi vị thành niên…
+ Tư vấn tuyển chọn những người có nhu cầu hiến tặng và nhân thận ghép cho người thân bị bệnh thận giai đoạn cuối.
+ Khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý và chấn thương của hệ thận niệu, nam khoa, ghép thận, nghiên cứu khoa học và đào tạo.
+ Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh hệ niệu chủ yếu bằng các thủ thuật và phẫu thuật. Thực hiện ghép thận từ người cho sống và đang chuẩn bị ghép thận từ người cho chết não.
+ Phát triển khoa trên 3 lĩnh vực chuyên sâu:
+ Niệu khoa: Áp dụng kỹ thuật cao vào hầu hết các chẩn đoán và điều trị.
+ Nam khoa: Phát triển mạnh nam khoa ngang tầm với các trung tâm nam khoa trên cả nước, hình thành đơn vị hành chính nam khoa trong khoa Ngoại niệu - Ghép thận.
+ Ghép thận: Tiếp tục phát triển ghép thận từ người cho sống (từ 2004 đến nay đã ghép thành công trên 147 cặp cho và nhận thận), đang triển khai lấy thận từ người cho chết não.
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: Tiếp nhận bệnh nhân, khám và điều trị, tư vấn cho người bệnh trước và sau phẫu thuật
- Công tác đào tạo:
+ Khoa nhận đào tạo chuyên khoa lĩnh vực thận Niệu - Ghép thận và Nam khoa.
+ Đã đào tạo cho các bác sĩ đến từ Camphuchia, Bệnh viện Nhi Đồng 2, Bệnh viện Phú Yên
- Nghiên cứu khoa học:
+ Điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi siêu âm qua nội soi ngược dòng
+ Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng qua nội soi sau phúc mạc
+ Nội soi hông lưng 1 lỗ vào điều trị nang thận đơn thuần nhân 3 trường hợp đầu tiên tại BVND 115
+ Điều trị các biến chứng của lỗ dò động tĩnh mạch trong quá trình chạy thận nhân tạo điều trị suy thận mãn giai đoạn cuối
+ Kết quả bước đầu đặt mảnh ghép PTFE để chạy thận nhân tạo
+ Điều trị suy thận cấp sau thận
+ Biến chứng niệu khoa sau ghép thận, kết quả 37 trường hợp ghép thận từ người cho sồng
+ Vai trò của cắt mạc nối trong phẫu thuật đặt catheter CAPD điều trị suy thận mãn gia đoạn cuối
+ Điều trị bảo tồn chấn thượng thận nặng
+ Cắt thận mất chức năng lành tính qua nội soi ngoài phúc mạc
- Chỉ đạo ngành: Chỉ đạo tuyến dưới, công tác 1816
- Hợp tác quốc tế: Hợp tác với Bỉ, Pháp, Hà Lan, Úc… trong công tác chẩn đoán và điều trị
Khoa Nội Thận - Miễn dịch ghép
Khoa Nội Thận - Miễn dịch ghép được tách từ Khoa Thận niệu và bắt đầu hoạt động độc lập từ tháng 8/2007.
Khoa tiếp tục công việc khám và điều trị cho tất cả các bệnh thận và liên quan tới thận, bệnh tăng huyết áp, tiểu đường…; Lọc máu bằng Thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc; Tư vấn - tuyển chọn cho ghép thận và Chăm sóc bệnh nhân sau ghép thận.
Trong quá trình phát triển, Khoa không ngừng nỗ lực tự vươn lên, hợp tác với các Khoa, Phòng trong bệnh viện (đặc biệt là Khoa Ngoại Niệu - Ghép thận) và các bệnh viện bạn.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Nội Thận - Miễn dịch ghép là 76 cán bộ, trong đó:
- 13 Bác sĩ, trong đó: 4 Bác sĩ Chuyên khoa 2, 7 Bác sĩ Chuyên khoa 1, 1 Thạc sĩ Bác sĩ, 1 Bác sĩ
- 57 Điều dưỡng, trong đó: 5 điều dưỡng đào tạo ở nước ngoài, 9 Cử nhân Điều dưỡng, 1 Cao đẳng Điều dưỡng
- 2 Dược sĩ trung cấp
- 2 Kỹ thuật viên, trong đó 1 Kỹ thuật viên đào tạo ở nước ngoài
- 2 Hộ lý
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
- Các phòng chức năng tại khoa Nội Thận - Miễn dịch ghép:
+ 01 Phòng bác sĩ Trưởng khoa
+ 01 Phòng giao ban
+ 01 Phòng bác sĩ Nam
+ 01 Phòng bác sĩ Nữ
+ 01 Phòng trực điều dưỡng
+ 02 Phòng khám bệnh (với 3 bàn khám bệnh)
+ 05 phòng chạy thận nhân tạo
+ 12 phòng điều trị nội trú
+ 01 Phòng kỹ thuật
+ 01 Phòng tiểu phẫu
+ 02 Phòng dành cho giảng dạy và huấn luyện
- Trang thiết bị kỹ thuật:
+ 60 máy chạy thận nhân tạo
+ 05 máy HemoDiaFiltration (HDF) ở phòng Chạy thận nhân tạo kỹ thuật cao
+ 02 máy lọc màng bụng (home choice)
+ 28 máy vi tính
+ 13 máy in
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
Khoa đã đưa vào hoạt động 05 máy HDF một cách thường quy dùng cho những bệnh nhân chạy thận nhân tạo lâu năm có những biến chứng đau nhức và ngứa toàn thân.
Hiện khoa đang có 02 máy lọc màng bụng (home choice) dùng cho những bệnh nhân mới đặt catheter lọc màng bụng.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ:
Điều trị cho tất cả các bệnh thận mạn tính gồm:
+ Điều trị nội khoa
+ Chạy thận nhân tạo, HDF Online
+ Lọc màng bụng
+ Tư vấn cho các bệnh nhân có nhu cầu ghép thận và theo dõi sau ghép
+ Theo dõi sau ghép thận
+ Sinh thiết thận
+ Điều trị ngoại trú cho bệnh nhân lọc màng bụng, theo dõi hậu ghép, bệnh thận mạn chư lọc máu, bệnh lupus…
Các hoạt động:
- Tham gia sinh hoạt, tư vấn và phổ biến kiến thức, kĩ thuật cho các bệnh nhân ở các CLB Bệnh nhân Thẩm phân phúc mạc và CLB Ghép thận giúp cho người bệnh hiểu biết hơn về cách phát hiện sớm, phòng ngừa và điều trị bệnh.
- Công tác điều trị bệnh nhân bằng chạy thận nhân tạo và Điều trị bằng Thẩm phân phúc mạc.
- Điều trị nội trú các loại bệnh: Lupus, hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp, mãn, suy thận cấp, suy thận mãn, tiểu đường biến chứng thận. bệnh ống thận mô kẽ, theo dõi bệnh nhân ghép thận…
Công tác đào tạo:
- Tham gia giảng dạy cho sinh viên Học viện Quân y - Trung tâm đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế nay là trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Trường Trung học quân y II.
- Khoa mở lớp đào tạo về thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc cho các bác sĩ, kỹ thuật viên thuộc các bệnh viện khu vực phía Nam.
- Thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho các bác sĩ, điều dưỡng, KTV trong khoa, theo chương trình của trường ĐH Y dược TPHCM và ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Nghiên cứu khoa học:
Điều trị bảo tồn suy thận mạn bằng chế độ ăn giảm đạm và cung câp Ketoacids
Chỉ đạo ngành:
Phát triển thành trung tâm về thận của khu vực TPHCM và các tỉnh phía Nam.
Hợp tác quốc tế:
Điểm nổi bật nhất của Khoa là hợp tác quốc tế, cụ thể:
- Trong khuôn khổ hợp tác Việt - Bỉ, Khoa vẫn tiếp tục nhận được sự hỗ trợ đào tạo về lĩnh vực ghép thận của các chuyên gia, giáo sư, bác sĩ Đại học Liège - Vương quốc Bỉ.
- Nối lại hợp tác với các Đại học vùng Midi - Pyréné - Cộng hòa Pháp về lĩnh vực lọc máu.
- Cử bác sĩ đi đào tạo chuyên sâu về Thẩm phân phúc mạc tại Hồng kông và ghép thận tại Philippines.
Giúp đỡ chuyên môn, đào tạo bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên chuyên ngành lọc máu cho các bệnh viện trong thành phố và các tỉnh ở phía nam.
Khoa Cấp cứu tổng hợp
Khoa Cấp cứu tổng hợp - Bệnh viện Nhân dân 115 là đơn vị thường trực cấp cứu 24/24 giờ, với tất cả bệnh nhân từ TPHCM, các tỉnh chuyển về cấp cứu cũng như tự đến.
Mỗi ngày nhận trung bình 280 - 350 bệnh nhân thuộc các chuyên khoa khác nhau, đảm bảo cấp cứu kịp thời và hiệu quả. Cấp cứu ngoại viện, sẵn sàng đáp ứng cấp cứu hàng loạt, cấp cứu trong tình huống thảm hoạ.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Cấp cứu tổng hợp là 110 nhân viên, trong đó:
- 21 Bác sĩ, gồm 10 Bác sĩ Chuyên khoa 1
- 68 Điều dưỡng, trong đó 11 Cử nhân Điều dưỡng
- 01 Nhân viên Dược
- 02 Nhân viên Vi tính
- 16 Nhân viên chuyển bệnh
Cơ sở vật chất
Với mục tiêu phát triển xứng tầm với bệnh viện Hạng I, hướng đến Hạng đặc biệt, khoa đã được hỗ trợ cung cấp đủ thuốc và dụng cụ đầy đủ dùng trong cấp cứu như: máy thở di động hiện đại, máy sốc điện, máy monitor theo dõi, máy đo điện tim, máy hút dịch, máy rửa dạ dày, máy đo đường huyết, siêu âm tim, siêu âm tổng quát, X-quang tại giường, CTScanner…
Các phòng chức năng:
+ Khu vực tiếp nhận bệnh
+ Phòng lưu bệnh cấp cứu
+ Phòng hồi sức: có khả năng lưu 05 đến 06 bệnh nhân thở máy cùng thời điểm
+ Phòng tiểu phẫu: thực hiện nhanh chóng các trường hợp tiểu phẫu
+ Phòng cách ly dành cho các bệnh lây nhiễm
+ Phòng rửa dạ dày
Cơ sở vật chất và các phòng chức năng giúp tổ chức quy trình cấp cứu khép kín từ nhận bệnh - thăm khám - xử trí cấp cứu - cận lâm sàng được thực hiện gần như tại chỗ, cho kết quả nhanh, giảm thiểu thời gian trong chẩn đoán, giúp điều trị cấp cứu nhanh cho người bệnh
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
- Thành lập 02 tổ Cấp cứu ngoại viện, khi nhận được lệnh hoặc yêu cầu, tổ cấp cứu ngoại viện sẽ lên đường trong 05 phút, tổ chức cấp cứu theo đúng quy trình và phác đồ.
- Triển khai siêu âm phổi tại giường nhằm chẩn đoán, xử trí các trường hợp suy hô hấp cấp.
- Hướng dẫn, thực hành và triển khai được một số kỹ thuật trong hồi sức cấp cứu như thở máy không xâm lấn, thở máy trên những người bệnh khó như ARDS, COPD, hen phế quản, chấn thương sọ não. Mở khí quản cấp cứu.
- Hướng dẫn thực hiện kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, chuẩn hóa kỹ thuật hồi sinh tim phổi, sốc điện, đặt nội khí quản, cai máy thở, hồi sức sốc, hướng dẫn đọc khí máu động mạch, điện tâm đồ.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
- Thường trực cấp cứu khám và điều trị bệnh cấp cứu 24/7, tiếp nhận tất cả người bệnh từ TPHCM, các tỉnh và người bệnh nước ngoài
- Tham gia đào tạo và công tác tuyến
- Thực hiện nghiên cứu khoa học
- Thực hiện cấp cứu kỹ thuật cao: tiếp nhận, chuẩn bị bệnh nhân, phối hợp cùng chuyên khoa Tim mạch can thiệp xử trí nhồi máu cơ tim cấp. Phối hợp cùng chuyên khoa Bệnh lý mạch máu não xử trí các trường hợp đột quỵ cấp: tiêu sợi huyết trong nhồi máu não và can thiệp nội mạch lấy cục máu đông.
Nhiệm vụ:
- Cấp cứu các bệnh ngoại khoa Thần kinh, Tổng quát, Lồng ngực - Mạch máu, Chấn thương chỉnh hình, Thận niệu, Y học thể thao, Cấp cứu liên chuyên khoa Tai - mũi - họng, Răng - hàm - mặt…
- Khi có chỉ định mổ, người bệnh sẽ được chuyển mổ sau 30 phút, trong trường hợp tối khẩn cấp người bệnh sẽ được chuyển tới phòng mổ ngay.
- Cấp cứu các bệnh nội khoa Tim mạch, Hô hấp, Nội tiết, Tiêu hóa, Thận, Nhiểm, Cơ xương khớp, Thần kinh, Cấp cứu các loại ngộ độc. Đặc biệt can thiệp mạch vành và mạch não trong nhồi máu cơ tim cấp và nhồi máu não.
Công tác điều trị:
- Với chỉ tiêu tiếp nhận 80.000 lượt người bệnh đến khám trong 1 năm nhưng khoa Cấp cứu Tổng hợp luôn đạt hơn 130% chỉ tiêu.
- Đảm bảo 100% bệnh nhân từ lúc tiếp nhận vào khoa Cấp cứu được bác sĩ khám và điều trị kịp thời, không để xảy ra sai sót về chuyên môn.
- Đảm bảo 100% các kỹ thuật, thủ thuật theo đúng quy trình.
- Triển khai kế hoạch đảm bảo tốt công tác cấp cứu trong những ngày nghỉ Lễ/Tết, tiếp nhận và khám bệnh nhân không cấp cứu, phối hợp với khoa Dược tổ chức thực hiện cấp phát thuốc cho người bệnh có BHYT…
- Phối hợp nhịp nhàng với các chuyên khoa, thực hiện khám và điều trị đúng theo quy trình các trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, nhồi máu não cấp giúp can thiệp tái thông mạch máu sớm cho người bệnh.
Công tác đào tạo:
- Tiếp nhận và đào tạo cho học sinh điều dưỡng, bác sĩ, các lớp chuyên khoa 1 đến học và thực hành chuyên môn tại khoa Cấp cứu
- Tiếp nhận và huấn luyện cho các điều dưỡng, bác sĩ thực hành tại khoa và các lớp Quản lý bệnh viện, Quản lý điều dưỡng đến tham quan học tập
- Huấn luyện về chuyên môn kỹ thuật cấp cứu cho các bác sĩ, điều dưỡng từ các bệnh viện trong thành phố và các tỉnh đến học hỏi
- Tham gia tập huấn hồi sinh tim phổi cho điều dưỡng bệnh viện
Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc
Tiền thân của khoa Hồi sức tích cực - Chống độc là khoa Hồi sức cấp cứu. Ngày 20/4/1999, khoa Hồi sức cấp cứu tách thành 2 khoa là khoa Hồi sức tích cực và khoa Cấp cứu tổng hợp.
Ban đầu, khoa đảm nhận cả hồi sức nội và hồi sức ngoại, nhưng đến 2007 khoa chỉ đảm nhận hồi sức nội khoa tổng hợp và chống độc.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc là 80 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Tiến sĩ Bác sĩ Vũ Đình Thắng
- Phó khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Cao Hoài Tuấn Anh
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Văn Thị Thu Hương
- 01 Tiến sĩ
- 04 Thạc sĩ bao gồm các chuyên ngành Hồi sức nội khoa, Tim mạch, Hô hấp, Thần kinh
- 01 Thạc sĩ được đào tạo ở Pháp
- 06 Bác sĩ chuyên khoa I về Nội khoa
- 59 Điều dưỡng, trong đó có 14 Cử nhân điều dưỡng
- 1 Dược sĩ
- 1 Kỹ thuật viên vi tính
- 5 Hộ lý
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
Hồi sức tích cực - Chống độc đang áp dụng những phương pháp, kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới trong lĩnh vực Hồi sức cấp cứu, giúp các bác sĩ có thể điều trị rất hiệu quả như: Lọc máu liên tục; Thay thế huyết tương; Lọc gan nhân tạo; Lọc máu hấp phụ; Đặt bóng đối xung động mạch chủ; Đo cung lượng tim liên tục theo dõi tại giường; Trao đổi khí bằng màng ngoài cơ thể; Hạ thân nhiệt chủ động; Đặt máy tạo nhịp qua lòng mạch tạm thời; Đặt HAĐM xâm lấn…
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng - Nhiệm vụ:
- Cấp cứu và điều trị cho các trường hợp ngộ độc, bệnh lý nội khoa nặng, nguy kịch đe dọa tính mạng, từ các khoa trong bệnh viện hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến.
- Bệnh nhân nằm tại khoa được thăm khám, theo dõi, điều trị, chăm sóc toàn diện và liên tục 24/24. Kỹ thuật chăm sóc toàn diện.
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: Các bệnh lý thường găp tại khoa hầu như bao trùm tất cả các chuyên ngành như:
+ Hồi sức: suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn, rối loạn nước điện giải, điện giật, ngạt nước, rắn cắn...
+ Chống độc: ngộ độc thuốc, hóa chất các loại (Paraquat, thuốc trừ sâu, thuốc tẩy rửa…).
+ Bỏng: hồi sức bệnh nhân bỏng nặng, sốc bỏng.
+ Tim mạch: sốc tim, nhồi máu cơ tim, suy tim nặng, phù phổi, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp ác tính...
+ Hô hấp: viêm phổi nặng, hen phế quản ác tính, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, xẹp phổi, tràn dịch màng phổi, ALI/ARDS.
+ Tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa nặng, hôn mê gan, xơ gan, viêm tụy cấp, tiêu chảy mất nước, suy gan do viêm gan siêu vi tối cấp hoặc do thuốc…
+ Thận: suy thận cấp, suy thận cấp trên nền mãn tính.
+ Nội thần kinh: xuất huyết não, nhồi máu não, các bệnh lý thần kinh cơ như bệnh lý nhược cơ, hội chứng Guillain-Barre.
+ Nội tiết: hôn mê do đái tháo đường, cơn bão giáp, suy tuyến thượng thận cấp
+ Da liễu: dị ứng thuốc nặng, Steven - Johnson, Lyell, Lupus gây biến chứng đa cơ quan.
- Nghiên cứu khoa học: Thực hiện rất nhiều các công trình Nghiên cứu khoa học
- Chỉ đạo ngành: Tham gia vào các hoạt động của Hội Hồi sức phía Nam
- Hợp tác quốc tế:
+ Tham dự các hội nghị quốc tế hàng năm.
+ Thường xuyên cử các BS tham dự các khóa học về các kỹ thuật cao tại Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore…
Khoa Gây mê - Hồi sức Ngoại
Khoa Gây mê - Hồi sức Ngoại được thành lập vào năm 1989. Trong suốt thời gian qua, khoa Gây mê - Hồi sức Ngoại đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng và chất lượng.
Nhằm đáp ứng với sự phát triển của nhiều chuyên khoa khác nhau nhất là 2 lĩnh vực Ngoại khoa và Hồi sức, Khoa đã cử nhiều bác sĩ tu nghiệp tại các nước phát triển, học tập nâng cao trình độ đại học, sau đại học…
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Gây mê Hồi sức Ngoại có tổng số 143 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ chuyên khoa 2 Lưu Kính Khương
- Phó khoa: Bác sĩ chuyên khoa 2 Trần Thanh Tùng
- Phó khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Huệ
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân điều dưỡng Trần Thị Hồng Nga
- Bác sĩ: 16, trong đó: 5 Bác sĩ chuyên khoa 2; 3 Thạc sĩ; 6 Bác sĩ chuyên khoa 1: 06 và 2 bác sĩ
- Điều dưỡng, kỹ thuật viên: 109
- Nhân viên khác: 07
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
Cơ sở vật chất của Khoa Gây mê - Hồi sức Ngoại bao gồm: Đơn vị phòng mổ, phòng hồi tỉnh, phòng hồi sức ngoại và đơn vị giảm đau...
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao (điểm mạnh): Đo áp lực nội sọ liên tục.
Trang thiết bị kỹ thuật:
Trang thiết bị hiện đại bao gồm: máy gây mê, máy giúp thở, monitor theo dõi áp lực nội sọ, áp lực động mạch xâm lấn.
Các kỹ thuật khoa đang thực hiện:
+ Gây mê hồi sức cho phẫu thuật ngoại thần kinh
+ Gây mê hồi sức cho phẫu thuật tim
+ Gây mê hồi sức cho phẫu thuật ghép thận
+ Gây mê hồi sức cho các phẫu thuật nội soi lồng ngực, ổ bụng
+ Các kỹ thuật giảm đau sau mổ: giảm đau ngoài màng cứng, giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát, giảm đau đa phương thức
+ Gây mê kiểm soát nồng độ đích
+ Hồi sức cho người bệnh chấn thương sọ não nặng, đa chấn thương
+ Đo và theo dõi áp lực nội sọ
+ Mở khí quản qua da tại giường...
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, tập thể nhân viên khoa Gây mê - Hồi sức ngoại rất phấn khởi và tự hào khi đứng vào đội ngũ nhân viên y tế của TPHCM, góp phần đáng kể vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân TPHCM và các tỉnh phía Nam.
Khoa Ngoại tổng quát
Khoa Ngoại tổng quát được thành lập từ những ngày đầu khi thành lập bệnh viện, là một khoa rất phát triển đặc biệt từ sau khi bệnh viện được chuyển từ Bộ Quốc phòng sang Sở Y tế TPHCM.
Năm 2004, từ khoa Ngoại tổng hợp đã tách được khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình, khoa Ngoại Lồng ngực mạch máu, khoa Y học thể thao.
Năm 2012, từ khoa Ngoại tổng quát cũng đã tách được Khoa Ung bướu và Y học hạt nhân.
Ngày nay, Khoa Ngoại tổng quát là một khoa mũi nhọn của bệnh viện, bao gồm: Khoa phẫu thuật Ngoại tổng quát, Đơn vị ghép gan, với chỉ tiêu 90 giường bệnh/ngày, 3.600 ca phẫu thuật/năm.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Ngoại tổng quát là 50 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Quang Huy
- Phó khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Văn Nghĩa
- Phụ trách Điều dưỡng trưởng: Trần Thị Thu Hồng
- Tổng số 15 bác sĩ, gồm: 1 Tiến sĩ, 10 Thạc sĩ, 2 Bác sĩ Chuyên khoa 1 và 1 Bác sĩ
- Tổng số 30 Điều dưỡng, bao gồm 8 Cử nhân Điều dưỡng và 22 Điều dưỡng Trung cấp
- 5 Nhân viên khác, gồm 2 Dược Trung cấp, 1 Nhân viên vi tính, 2 Nhân viên tạp vụ
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
- Phẫu thuật nội soi: đường tiêu hóa, bệnh lý vùng bụng
- Phẫu thuật điều trị ung thư
- Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý gan mật
Trang thiết bị kỹ thuật
- Hệ thống 95 giường nội trú dịch vụ
- Hệ thống máy móc hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám và điều trị bệnh:
+ Máy cắt đốt nội soi
+ Máy cắt nối ống tiêu hóa
+ Máy phẫu thuật nội soi
+ Máy nội soi chẩn đoán
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Khoa Ngoại tổng quát chuyên phẫu thuật cấp cứu, phẫu thuật và điều trị các mặt bệnh thuộc chuyên Khoa Ngoại tổng quát, phẫu thuật tiêu hóa, phẫu thuật và điều trị các bệnh lý ung thư, ngoài ra khoa còn thực hiện một số phương pháp kỹ thuật cao: Phẫu thuật Whipple, Phẫu thuật Miles, Chẩn đoán và điều trị u gan, ghép gan…
Nhiệm vụ:
Các lĩnh vực chuyên sâu:
- Phẫu thuật ống tiêu hóa: Phẫu thuật ung thư dạ dày, cắt dạ dày bán phần hoặc toàn phần, cắt dạ dày nạo hạch, nối vị tràng, mở dạ dày nuôi ăn; Phẫu thuật khâu lổ thủng dạ dày, ruột non, cắt đoạn ruột non cấp cứu; Phẫu thuật điều trị hẹp môn vị…
- Phẫu thuật đại trực tràng: Phẫu thuật nội soihoặc mổ hở cắt đoạn đại tràng do ung thư; Phẫu thuật cắt toàn bộ đại tràng; Phẫu thuật cắt polype đại tràng; Phẫu thuật sa trực tràng…
- Phẫu thuật gan, tụy, lách: Phẫu thuật cắt gan; Khoét chóp nang gan qua nội soi; Cắt một phần tụy; Cắt khối tá tụy (phẫu thuật Whipple); Cắt lách bệnh lý, cắt lách chấn thương…
- Phẫu thuật đường mật: Cắt túi mật nội soi trong điều trị sỏi túi mật, viêm túi mật, u túi mật; Mở ống mật chủ lấy sỏi; Cắt nang ống mật chủ; Phẫu thuật nối mật ruột; Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) lấy sỏi đường mật, đặt stent đường mật trong hẹp đường mật; PTBD ( Dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da); Đặc biệt từ 2011, chúng tôi đã tiến hành đồng thời 2 kỹ thuật ERCP lấy sỏi OMC và Phẫu thuật nội soi cắt túi mật trong cùng 1 lần mổ.
- Phẫu thuật thoát vị (sa ruột): Phẫu thuật thoát vị bẹn nội soi, đặt lưới tái tạo thành bẹn, phẫu thuật thoát vị bẹn; Sửa chữa các loại thoát vị thành bụng qua vết mổ hay tự nhiên.
- Phẫu thuật bệnh lý hậu môn trực tràng: Cắt trĩ bằng phương pháp Longo; Điều trị nứt hậu môn mạn tính; Phẫu thuật điều trị sa trực tràng; Phẫu thuật điều trị rò hậu môn; Phẫu thuật điều trị áp xe cạnh hậu môn; Phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng, ống hậu môn, phẫu thuật Miles mổ hở hoặc mổ nội soi; Phẫu thuật điều trị hẹp hậu môn…
Các hoạt động:
- Công tác điều trị: Tuyên truyền, phòng bệnh, tiếp nhận bệnh nhân khám, điều trị, tư vấn theo lĩnh vực Ngoại Tổng quát: Phục hồi chức năng, dinh dưỡng, kê đơn tập luyện.
- Công tác đào tạo: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về lĩnh vực Ngoại Tổng quát, cơ sở thực hành cho học sinh, sinh viên các trường Đại học như: Quân Y Phía Nam, Trường Y Khoa Phạm Ngọc Thạch…
- Nghiên cứu khoa học:
Ngoài việc tham gia công tác giảng dạy cho sinh viên trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Khoa còn tham gia các sinh hoạt khoa học khác:
+ Phổ cập kiến thức y học theo chuyên khoa sâu
+ Tham gia các hội thảo khoa học trong và ngoài nước theo chuyên ngành
+ Báo cáo khoa học tại các bệnh viện thực hành
+ Duy trì sinh hoạt khoa học thường kì tại khoa phòng và bệnh viện.
+ Tổ chức phổ biến kiến thức cho nhân dân về các bệnh lý trĩ, ung thư…
- Chỉ đạo ngành: Hỗ trợ tuyến trước theo chương trình 1816 và bệnh viện bạn trong các lĩnh vực có liên quan: Bệnh viện Quận 12, Bệnh viện Quận 6…
Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình
Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Nhân dân 115 được thành lập ngày 30/4/2014, trên cơ sở tách ra từ Khoa Ngoại tổng hợp.
Hiện nay, Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình ngày càng đi lên và lớn mạnh sánh vai cùng các bậc đàn anh như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TPHCM và một số bệnh viện trong khu vực.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số 48 nhân viên (viên chức, người lao động), trong đó:
+ Bác sĩ chuyên khoa 2 Nguyễn Hữu Tâm - Trưởng khoa
+ Tiến sĩ Bác sĩ Nguyễn Đình Phú - Phó giám đốc Bệnh viện - Phó chủ nhiệm Bộ môn CNMB - ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch: Cố vấn chuyên môn trực tiếp
+ Giáo sư Rene-D-Esser (Cộng hòa Pháp): Cố vấn chuyên môn
+ Cử nhân Điều dưỡng: Lê Duy Ngọc Anh - Phụ trách điều dưỡng trưởng
+ Tổng số bác sĩ: 12 trong đó: 2 Bác sĩ chuyên khoa 2; 3 Thạc sĩ; 5 Bác sĩ chuyên khoa 1
+ Cử nhân điều dưỡng: 3, điều dưỡng: 29
+ Nhân viên khác: Dược: 1, Kĩ thuật viên vi tính: 1, Hộ lý: 2
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
+ Số giường bệnh nội trú: 68
+ Số phòng (buồng) bệnh chuyên môn: 11
+ Phòng bệnh điểm (cấp cứu): 01
+ Phòng kỹ thuật bột: 01
+ Phòng thủ thuật tiểu phẫu vô khuẩn: 01
+ Phòng khám chuyên khoa: 02 (tại khoa: 01, khoa khám yêu cầu: 01)
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
+ Phẫu thuật kết hợp xương ít xâm lấn, kết hợp xương kín
+ Ứng dụng tế báo gốc tự nhiên đồng bộ thoái hóa khớp gối
+ Phẫu thuật tái tạo khớp háng, thay khớp háng, nội soi khớp
+ Phẫu thuật vi phẫu tạo hình
+ Phẫu thuật vi phẫu liệt đám rối thần kinh, liệt mặt…
- Trang thiết bị kỹ thuật: Máy C_Arm, bộ máy nội soi khớp
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
- Chức năng: Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình có chức năng thực hiện khám và điều trị bằng phẫu thuật, thủ thuật các bệnh về chấn thương thương chỉnh hình tứ chi, khung chậu, bỏng cho người bệnh trong toàn TP.HCM và các địa bàn của các tỉnh lân cận…
- Nhiệm vụ: Khám và điều trị bệnh thuộc Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình
+ Khám và điều trị chấn thương: Các gãy xương, trật khớp tứ chi các loại vết thương, vết bỏng.
+ Khám và điều trị các dị tật bẫm sinh hay mắc phải cơ quan vận động
+ Khám và điều trị các bệnh lý về khớp: Tạo hình khớp, thay khớp, nội soi khớp
- Các hoạt động:
+ Công tác điều trị: Tuyên truyền, phòng bệnh theo lĩnh vực chấn thương chỉnh hình: Phục hồi chức năng, dinh dưỡng, kê đơn tập luyện.
+ Công tác đào tạo: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về lĩnh vực chấn thương chỉnh hình cho Học viện Quân y Phía Nam, Trường Y khoa Phạm Ngọc Thạch…
+ Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chấn thương chỉnh: Phối hợp với Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM và Bệnh viện Vạn Hạnh về nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc mô mỡ tự thân và huyết tương tươi giàu tiểu cầu điều trị thoái hóa khớp gối - đề tài cấp Bộ Y tế.
+ Chỉ đạo ngành: Theo dự phân công của Thành phố: Bệnh viện quận 6, Bệnh viện Nhà Bè, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng.
+ Hợp tác quốc tế: với Giáo sư Rene-D-Esser (Cộng hòa Pháp) - cố vấn chuyên môn
Những thành tích nổi bật:
- Điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng kỹ thuật ít xâm lấn, kết xương kín dưới màng hình tăng sáng (C.ARM)
- Điều trị phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối, khớp vai theo công nghệ mới
- Điều trị phẫu vi phẫu phục hồi liệt tay cho bệnh nhân tổn thương mạch thần kinh cánh tay (liệt đám rối cánh tay)
- Phẫu thuật nối chi thể dưới lìa bằng kỹ thuật vi phẫu
- Phẫu thuật chuyển ngón chân thay thế ngón tay bị mất
- Phẫu thuật vi phẫu chuyển các vạt da có che phủ nơi khuyết hưởng phần mềm lộ xương, khuyết hổng lớn
- Phẫu thuật phục hồi nụ cười cho bệnh nhân liệt mặt
- Phẫu thuật nội soi khớp gối, khớp vai, khớp cổ tay
- Ứng dụng tế bào gốc từ mô mỡ tự thân và huyết tương tươi giàu tiểu cầu điều trị thoái hóa khớp gối
- Phẫu thuật dài chi thể, phục hồi chức năng cơ quan vận động.
Khoa Tai mũi họng
Khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Nhân dân 115 được tách ra từ khoa Liên chuyên khoa và thành lập vào tháng 6 năm 2007.
Khoa Tai mũi họng với đội ngũ thầy thuốc có trình độ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và tận tâm, phối hợp chặt chẽ với các chuyên khoa khác trong và ngoài bệnh viện để thực hiện điều trị toàn diện và triệt để.
Khoa hiện nay đã và đang được trang bị thêm nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Tai mũi họng là 21 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: BS.CKII Vũ Hải Long
- Phó khoa: BS.CKII Ngô Đức Minh Huy
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Nguyễn Thị Mỹ Linh
- Tổng số 8 bác sĩ, trong đó: 3 Bác sĩ chuyên khoa 2, 5 Bác sĩ chuyên khoa 1
- 11 Điều dưỡng: 2 Cử nhân Điều dưỡng, 9 Điều dưỡng trung cấp
- 1 Dược trung cấp
- 1 Tạp vụ
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Khoa Tai mũi họng là khoa lâm sàng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức thực hiện mọi hoạt động tại khoa.
Căn cứ nhiệm vụ chung của Bệnh viện lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoa.
Nhiệm vụ:
Khám và điều trị các bệnh về chuyên khoa Tai mũi họng.
Các hoạt động:
Năm 2016 khoa đã triển khai thêm một phòng khám tại khoa khám bệnh để bổ sung cho công tác khám phục vụ bệnh nhân.
- Công tác điều trị:
+ Tiếp nhận và điều trị tất cả các bệnh lý Tai mũi họng.
+ Xây dựng và ứng dụng phác đồ điều trị các bệnh lý tại khoa.
Ngoài ra, nhiệm vụ của khoa còn phục vụ điều trị các bệnh lý:
Khám: Sử dụng nội soi chẩn đoán và các loại đèn khám chuyên dụng có lúp phóng đại để xác định rõ ràng và chính xác những tổn thương trong tai mũi họng.
Xử trí cấp cứu: Các trường hợp chấn thương vùng tai mũi họng và vùng cổ mặt. Các trường hợp chảy máu mũi. Các trường hợp đe dọa bít tắc đường thở. Các biến chứng cấp tính của bệnh lý vùng tai mũi họng.
Thực hiện các thủ thuật thông thường và nâng cao như: Sinh thiết vòm; Cắt polyp ống tai; Trích màng nhĩ; Chích rạnh vành tai; Chọc hút dịch vành tai; Cắt bỏ thịt thừa nếp tai 2 bên; Đặt ống thông khí hòm tai; Khâu vành tai rách, Sinh thiết tai giữa; Chích nhọt ống tai; Lấy nút biểu bì ống tai; Nong vòi nhĩ; Nội soi cắt polyp ống tai, tai giữa; Nội soi trích rạch màng tai; Thông, nong vòi nhĩ nội soi; Sinh thiết tai giữa qua nội soi; Đặt ống thông hòm nhĩ nội soi…
Thực hiện các phẫu thuật thông thường và nâng cao như: Phẫu thuật tiệt căn xương chũm; Phẫu thuật sào bào thượng nhĩ, vá nhĩ; Phẫu thuật tai xương chũm trong viêm màng não; Vá nhĩ đơn thuần; Phẫu thuật kiểm tra xương chũm; Phẫu thuật tạo hình khuyết bộ phận vành tai; Phẫut thuậ cắt bỏ đường rò luân nhĩ; Phẫu thuật nội soi mở khe giữa, nạo sàng, ngách trán, xoang bướm; Phẫu thuật nội soi cắt u nhú đảo ngược vùng mũi xoang…
- Công tác đào tạo:
+ Cơ sở thực tập cho sinh viên ĐH Y dược TPHCM.
+ Tham gia giảng và hướng dẫn lâm sàng cho sinh viên ĐH và sau ĐH của ĐH Y dược TPHCM, ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân Y.
+ Các bác sĩ của khoa liên tục được cử đi học sau đại, học thêm chuyên môn các khóa ngắn hạn và tham gia bồi dưỡng chuyên môn tại khoa, tại bệnh viện.
+ Đào tạo thường xuyên điều dưỡng trong khoa về công tác chăm sóc người bệnh.
+ Huấn luyện phẫu thuật nội soi chuyên sâu cho một số bác sĩ từ nơi khác gửi tới học như: Bệnh viện Quân Y 103 Hà Nội, Bệnh viện Quân Y 175 TPHCM, Bệnh viện Quân - Dân Y Miền Đông, Bệnh viện Trung ương Cần Thơ, Bệnh viện Lê Lợi (Vũng Tàu), Bệnh viện Quận Thủ Đức, Bệnh viện Quận Bình Tân, Bệnh viện TP Ban Mê Thuật.
- Nghiên cứu khoa học:
+ Ứng dụng phẫu thuật nội soi và bóng hơi tự tạo trong phẫu thuật chỉnh hình xoang hàm sau chấn thương.
+ Ứng dụng bộ nẹp kẹp tự tạo để cố định trong phẫu thuật vách ngăn mũi.
+ Chỉnh hình kín hàm gò má bằng Ginestet.
+ Khảo sát về nấm xoang.
+ Cắt chọn lọc cuốn giữa qua nội soi.
+ Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi chức năng xoang.
- Chỉ đạo ngành:
Ngoài việc đào tạo cho các bác sĩ ở một số nơi gửi đến, khoa còn chuyển giao kỹ thuật mổ nội soi cho BV Buôn Ma Thuột (Đắc Lắk).
- Hợp tác quốc tế:
Thường xuyên phối hợp về chuyên môn với các khoa trong bệnh viện (Ngoại Thần kinh, Răng hàm mặt, Mắt…), với tuyến trên (BV Chợ Rẫy, BV Tai mũi họng Thành phố).
Khoa Răng hàm mặt - Mắt
Ngày 1/4/2007, Khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Nhân dân 115 được thành lập tạm thời trên cơ sở tổ Răng hàm mặt được tách ra từ khoa Liên chuyên khoa.
Ngày 29/4/2009, Khoa chính thức được thành lập. Ngày 6/7/2012, thành lập Khoa Răng hàm mặt - Mắt theo quyết định số 557/QĐ-BV115 của Giám đốc Bệnh viện Nhân dân 115.
Trong quá trình phát triển, khoa không ngừng vươn lên, hợp tác với các khoa phòng cũng như các bệnh viện bạn nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Là một khoa gồm hai chuyên khoa lẻ trong bệnh viện đa khoa hạng I, chúng tôi luôn hoàn thiện các thế mạnh trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt, cũng như các bệnh lý về thủy tinh thể.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Hiện nay, Khoa Răng hàm mặt - Mắt bao gồm 27 nhân viên, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ chuyên khoa 2 Trần Xuân Thông
- Phó khoa: Bác sĩ chuyên khoa 1 Bùi Trung Dũng
- ĐD Trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Hải Vân
- Bác sĩ: 6 bác sĩ chuyên khoa Răng hàm mặt và 3 bác sĩ chuyên khoa Mắt
- Điều dưỡng: 15
- Dược sĩ trung cấp: 01
- Hộ lý: 01
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất khoa gồm có:
- 01 phòng khám và điều trị Răng miệng gồm 03 máy ghế nha khoa
- 01 phòng khám chuyên khoa Mắt
- 01 phòng hành chính
- 01 phòng tái khám
- 05 phòng bệnh điều trị nội trú (25 gường)
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
- Phẫu thuật chấn thương hàm mặt
- Phẫu thuật các bệnh lý về thủy tinh thể (Phaco)
- Máy phẫu thuật Phaco
- Kính hiển vi
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ:
Khoa Răng hàm mặt - Mắt là chuyên khám bệnh và tư vấn về chuyên khoa Răng hàm mặt, Mắt.
Khoa thuộc khối Ngoại, điều trị phẫu thuật cho các bệnh nhân về chấn thương hàm mặt, chấn thương mắt, mổ Phaco, các bệnh lý chuyên khoa răng và mắt…
Giảng dạy và đào tạo:
- Giảng dạy thực tập lâm sàng cho sinh viên khoa Răng hàm mặt trường ĐH Y dược TPHCM, ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân y khu vực phía Nam.
- Đào tạo phẫu thuật hàm mặt cho bác sĩ Răng hàm mặt
- Khoa thường xuyên phối hợp điều trị cùng với các chuyên khoa như: Tai mũi họng, Mắt, Ngoại Thần kinh, Ngoại Chấn thương chỉnh hình, Chẩn đoán hình ảnh (DSA: can thiệp cầm máu…)
- Kết hợp hội chẩn, điều trị, phẫu thuật với các bệnh viện tuyến trên: Bệnh viện Răng hàm mặt TPHCM, Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương, Bệnh viện Mắt TPHCM…
Các hoạt động:
+ Hỗ trợ tuyến dưới: hướng dẫn đào tạo về Răng hàm mặt thực hành BS tuyến cơ sở
+ Tham gia tổ chức các đợt mổ mắt Phaco từ thiện cho các huyện trong Thành phố cũng như các Tỉnh bạn
+ Thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ…
+ Phát triển theo mô hình Viện - Trường với trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng
Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng - Bệnh viện Nhân dân 115 được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Khoa không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn trang thiết bị và nhân sự, tất cả nhằm mục tiêu hướng tới sự hài lòng người bệnh. Ngoài ra, khoa còn phối hợp với các khoa lâm sàng khác nhằm hỗ trợ tập Vật lí trị liệu tại giường.
Mặt khác, khoa còn là nơi thực tập và tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học cho sinh viên của các trường Đại học Y dược TPHCM, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân y…
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng có tổng số 21 cán bộ, trong đó:
- Phụ trách khoa: Bác sĩ chuyên khoa 2 Nguyễn Xuân Thắng
- Kỹ thuật viên trưởng: Cử nhân Võ Thị Mộng Tuyền
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
- 04 Phòng bệnh vật lý trị liệu + Châm cứu
- 01 Phòng âm ngữ trị liệu
- 01 Phòng thuốc
- 02 Phòng bác sĩ
- 01 Phòng hành chính
Trang thiết bị kỹ thuật:
- Máy kéo dãn cột sống cổ, thắt lưng
- Máy sóng ngắn
- Máy siêu âm điều trị
- Máy Laser công suất thấp
- Máy điện cơ, điện xung
- Máy điện châm
- Các loại đèn hồng ngoại, đèn từ
- Máy từ trường
- Các phương tiện dụng cụ phục vụ cho bệnh nhân cần tập vận động trị liệu, âm ngữ trị liệu.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Là khoa cận lâm sàng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức thực hiện mọi hoạt động của khoa.
Căn cứ nhiệm vụ chung của bệnh viện lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoa.
Nhiệm vụ:
- Khám và điều trị các bệnh về chuyên khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng
- Tư vấn, hướng dẫn các bài tập tại nhà
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên âm ngữ trị liệu
- Ứng dụng các thành tựu mới trong khám, chữa bệnh để nâng cao chất lượng điều trị hướng tới sự hài long người bệnh
- Tham gia đào tạo, giảng dạy cho các bác sĩ thực hành và sinh viên trường Đại học Y dược TPHCM, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân y.
Các hoạt động:
Công tác điều trị:
Năm 2016 khoa đã triển khai tập âm ngữ trị liệu tại khoa và phối hợp với khoa Bệnh lý mạch máu não. Khoa vẫn đang duy trì tập vận động cho bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, Ngoại thần kinh. Khoa tiếp tục tập Vật lí trị liệu hô hấp và vận động hỗ trợ cho Hồi sức ngoại và Hồi sức tích cực chống độc.
Xây dựng và ứng dụng phác đồ điều trị các bệnh lý tại khoa.
Công tác đào tạo:
Là nơi đào tạo, thực hành lâm sàng cho sinh viên Y trường ĐH Y dược TPHCM, trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân y.
Nghiên cứu khoa học:
Công tác nghiên cứu khoa học luôn được chú trọng nhằm phát triển công tác chuyên môn của khoa. Các nghiên cứu, sáng kiến luôn mang tính thực tế ứng dụng hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh.
Chỉ đạo ngành:
Tham gia công tác tuyến theo Đề án 1816, hỗ trợ chuyên tại Bệnh viện Nhà Bè.
Khoa Y học Thể thao
Khoa Y học Thể thao - Bệnh viện Nhân dân 115 là nơi đầu tiên tại Việt Nam điều trị chuyên sâu các bệnh lý do chấn thương, giúp chẩn đoán và tư vấn ngăn ngừa các bệnh cơ xương khớp xảy ra do chấn thương trong thể thao, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông….
Ngoài ra, Khoa giúp đánh giá, thẩm định về mặt sức khỏe đầu vào cho các vận động viên và kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm cho các vận động viên tại các câu lạc bộ, trường năng khiếu thể thao tại Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Y học Thể thao là 23 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Đỗ Tiến Dũng
- Phó khoa: Bác sĩ Chuyên khoa 2 Trần Văn Dương
- Đội ngũ 8 bác sĩ, bao gồm: 2 Bác sĩ Chuyên khoa 2, 5 Bác sĩ Chuyên khoa 1, 1 Thạc sĩ
- 11 Điều dưỡng: 4 Cử nhân Điều dưỡng, 7 Trung cấp Điều dưỡng
- 2 Kỹ thuật viên Vật lí trị liệu
- 1 Kỹ thuật viên tin học
- 1 Y công
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
Với 1 dàn máy phẫu thuật nội soi, Y học Thể thao thực hiện tốt các phẫu thuật nội soi như:
- Khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay
- Khớp gối, khớp háng, khớp cổ chân
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, điều trị:
Thu dung điều trị những bệnh nhân bị chấn thương các khớp trong thể thao, trong tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông…
Các hoạt động:
Điều trị, khám và tư vấn cho các câu lạc bộ, các đơn vị tuyến trước về chấn thuong các khớp trong huấn luyện, thể thao, lao động…
- Công tác điều trị: Liên kết với các bệnh viện chuyên về Chấn thương - Chỉnh hình tại TPHCM.
- Công tác đào tạo: Giảng dạy, đào tạo chuyên khoa phẫu thuật nội soi khớp cho các bệnh viện tuyến trước.
- Nghiên cứu khoa học: Tham gia nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.
- Chỉ đạo ngành: Giảng dạy, đào tạo chuyên khoa phẫu thuật nội soi khớp cho các bệnh viện tuyến trước.
- Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các chuyên gia nước ngoài đào tạo và chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật nội soi khớp.
Khoa Khám bệnh
Ngày 22/12/1992, khoa Khám bệnh - Bệnh viện Nhân dân 115 bắt đầu hoạt động với 17 bàn khám với 15 phòng khám.
Ngày 25/12/2011, để xây dựng lại khoa Khám bệnh với quy mô chuẩn, khoa tạm di dời từ số 520 Nguyễn Tri Phương (cũ - Phường 12, Quận 10) sang khu khám tạm tại địa chỉ 818 Sư Vạn Hạnh.
Từ ngày 6/6/2016, Khoa Khám bệnh chính thức đi vào hoạt động tại số 88 Thành Thái với cấu trúc gồm 05 tầng được trang bị cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, trang thiết bị hiện đại đáp ứng theo tiêu chuẩn chất lượng Bệnh viện.
Hiện khoa gồm 28 phòng khám với 17 chuyên khoa phục vụ khoảng 1.600 - 2.000 lượt/ ngày.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Khám bệnh là 45 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ chuyên khoa 2 Nguyễn Quang Khiên
- Phó Trưởng khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Thanh Hải
- Phụ trách Điều dưỡng trưởng: Phạm Chí Linh
- Bác sĩ: 08
- Điều dưỡng: 33
- Kỹ thuật viên vi tính: 03
- Tạp vụ: 01
Ngoài ra, có 21 Bác sĩ và 05 Điều dưỡng từ các khoa lâm sàng được phân công làm việc tại khoa Khám bệnh.
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
Các phòng chức năng tại khoa Khám bệnh bao gồm: Bộ phận Xét nghiệm; Bộ phận Chẩn đoán hình ảnh; Bộ phận Thăm dò chức năng; Bộ phận Dược: cấp phát thuốc BHYT; nhà thuốc số 2 Bệnh viện; Bộ phận Tài chính kế toán.
Khoa Khám bệnh gồm 28 phòng khám với 17 chuyên khoa: 05 phòng khám Tim mạch; 03 phòng khám Nội tiết; 02 phòng khám Nội thần kinh; 01 phòng khám Người cao tuổi; 01 phòng khám Hô hấp; 02 phòng khám Nội tiêu hóa; 02 phòng khám Cơ xương khớp; 02 phòng khám Nội tổng quát; 01 phòng khám Bệnh nhiệt đới; 01 phòng khám Da liễu; 01 phòng khám Niệu - Nam khoa; 01 phòng khám Ngoại tổng quát; 01 phòng khám Sản - Phụ khoa; 01 phòng khám Ung bướu; 02 phòng khám Tai mũi họng; 01 phòng khám Mắt; 01 phòng khám Răng hàm mặt: 03 bàn khám.
Các phòng Cận lâm sàng: 02 phòng lấy mẫu xét nghiệm, 02 phòng chụp X-Quang; 02 phòng đo điện tim; 02 phòng siêu âm tổng quát; 02 phòng siêu âm tim; 01 phòng nội soi tiêu hóa; 01 phòng chụp MRI; 01 phòng CT SCANNER.
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Nhân dân 115 được trang bị những trang thiết bị kỹ thuật:
- Máy MRI, máy CT SCANNER
- Máy chụp X-Quang kỹ thuật số
- Máy Siêu âm tim, siêu âm tổng quát
- Máy xét nghiệm huyết học
- Máy đo điện tim
- Máy nội soi tiêu hóa
- Máy soi cổ tử cung
- Mornitor sản khoa khoa theo dõi tim thai
- Máy nội soi chẩn đoán, điều trị tai mũi họng
- Bàn khám, điều trị răng.
Chức năng nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Khoa khám bệnh là khoa lâm sàng với chức năng, nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số 1895/1997QĐ-BYT ngày 19/9/1997 về việc ban hành Quy chế Bệnh viện do Bộ Y tế ban hành và các quy định khác liên quan đến chuyên ngành.
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận, khám chữa bệnh cho các đối tượng: BHYT và không BHYT
- Thực hiện công tác điều trị ngoại trú và hướng dẫn chăm sóc sức khỏe ban đầu, đặc biệt quan tâm đến người bệnh cao tuổi
- Khám bệnh, đánh giá nguy cơ tình trạng bệnh để chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú hoặc chuyển tuyến
- Khám kiểm tra sức khỏe định kỳ cho các cá nhân và tập thể
- Khám, cấp giấy chứng nhận sức khỏe: di chúc, xin việc, khám sức khỏe cho cơ quan, xí nghiệp, trường học…
Khoa Khám và Điều trị
Tháng 7 năm 2007, Khoa Khám và Điều trị theo yêu cầu được thành lập nhằm và đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh của người dân.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Khám và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Nhân dân 115 là 46 cán bộ, trong đó:
- Phụ trách khoa: Thạc sĩ Bác sĩ chuyên khoa II Ngô Thị Cẩm Hoa
- Phó trưởng khoa: Bác sĩ chuyên khoa II Chế Thanh Đoan
- Điều dưỡng trưởng: Cử nhân Điều dưỡng Trần Thị Trường Giang
- 15 Bác sĩ chuyên khoa, trình độ chuyên môn cao, bao gồm: 6 Bác sĩ chuyên khoa II, 3 Thạc sĩ, 6 Bác sĩ chuyên khoa I
- 25 Điều dưỡng: 3 cử nhân, 22 Trung cấp
- 2 Nhân viên vi tính
- 1 Trung cấp dược
- 3 Y công
- 2 Chuyên viên
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
Khoa Khám và Điều trị theo yêu cầu tọa lạc tại tầng trệt của khu nhà 5 tầng ( Vào Cổng số 03 đường Sư vạn hạnh).
Khoa được chia thành các phòng chức năng với đầy đủ trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cho tất cả các chuyên khoa như Tim mạch, cơ xương khớp, da liễu, nội thần kinh, tai mũi họng….
Trang thiết bị kỹ thuật:
- CT 64 slice
- MRI
- X-Quang kỹ thuật số
- Chụp động mạch xoá nền (DSA)
- Siêu âm tim doppler màu
- Siêu âm tổng quát màu
- Siêu âm xuyên sọ
- Điện não (EEG)
- Điện cơ (EGM)
- Đo loãng xương bằng máy DXA
- Điện tim (ECG) thường và gắng sức
- Nội soi Tai mũi họng
- Nội soi Tiêu hóa: có thực hiện phương pháp tiền mê (trong giờ)
- Đơn vị xét nghiệm dịch vụ dành riêng cho người bệnh của phòng khám VIP và khoa Khám và điều trị theo yêu cầu.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Khoa Khám và Điều trị theo yêu cầu được thành lập theo mô hình khép kín bao gồm: Khám bệnh ngoại trú với các chuyên khoa (Nội tổng quát,Tim mạch, Nội Thần kinh, Nội tiết, Cơ xương khớp, Tai mũi họng, Da liễu, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại tổng quát).
Nhiệm vụ:
Khoa cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh với chất lượng cao, chăm sóc toàn diện cho người bệnh với trang thiết bị y tế hiện tại.
Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc được thực hiện trên máy tính nối mạng nội bộ và được lưu trữ nhờ hệ thống phần mềm quản trị mạng hiện đại. Mỗi người bệnh được cấp một mã vạch khám bệnh riêng để theo dõi và quản lý bệnh lâu dài.
Các hoạt động:
- Khám trong giờ: thứ 2 - thứ 6 (Từ 7 giờ - 12 giờ, 13 giờ - 16 giờ). Có 03 phòng khám thông tầm, làm liên tục mỗi ngày từ 6 giờ, không nghỉ trưa.
- Khám ngoài giờ: thứ 7 (Từ 7 giờ - 12 giờ, 13 giờ - 16 giờ). Sáng Chủ nhật (7 giờ - 12 giờ)
- Khám hẹn giờ: gọi qua tổng đài 028.1080, trước 24 giờ, giúp tránh thời gian chờ đợi.
- Điện thoại đường dây nóng: 0938.990.115 – 0971.958.014
- Cung cấp các dịch vụ khám và tư vấn sức khỏe:
+ Khám sức khỏe định kỳ công ty, xí nghiệp.
+ Khám sức khỏe theo thông tư 14, cấp thẻ xanh và sổ hồng.
+ Khám sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Khoa Xét nghiệm
Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Nhân dân 115 bao gồm các chuyên khoa Huyết học - Truyền máu - Sinh hóa Miễn dịch - Vi sinh - Sinh học phân tử.
Khoa được trang bị rất nhiều trang thiết bị xét nghiệm hiện đại có nguồn gốc từ các nước có nền y khoa tiến tiến bậc nhất thế giới: Mỹ, Pháp, Anh, Thụy sĩ...
Khoa Xét nghiệm hoạt động 24/24 phục vụ xét nghiệm chẩn đoán cho gần 2.000 người bệnh nội trú và gần 2.000 người bệnh ngoại trú.
Khoa có bộ phận xét nghiệm nhanh phục vụ cho Điều trị Tiêu sợi huyết, cho các bệnh nhân cấp cứu, cho Doanh nhân và VIP, cho người bệnh đến khám Dịch vụ và yêu cầu với khoảng thời gian từ khi lấy máu đến khi có kết quả hết sức nhanh chóng giúp bệnh nhân không phải chờ đợi lâu.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Xét nghiệm là 42 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Văn Lộc
- Phụ trách Kĩ thuật viên trưởng: Cử nhân Nguyễn Ngọc Diệp
- 1 Bác sĩ, 27 Cử nhân, 11 Kĩ thuật viên và 3 Hộ lý
Trang thiết bị kỹ thuật
- Hệ thống Sinh hóa - Miễn dịch tự động: Architect SR4000
- Hệ thống xét nghiệm Sinh hóa tự động Beckman Coulter
- Hệ thống xét nghiệm Đông máu STA Revolution
- Dây chuyền lạnh cung cấp sản phẩm máu
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ:
Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Nhân dân 115 chịu trách nhiệm xét nghiệm Sinh hóa - Huyết học - Miễn dịch - Vi sinh - Cấp phát máu và phục vụ cho công tác chẩn đoán dựa vào Cận lâm sàng
Các hoạt động:
- Công tác đào tạo:
Đào tạo KTV tuyến dưới nâng cao trình độ các chuyên ngành Sinh hóa, Huyết học, Miễn dịch, Vi sinh.
Hướng dẫn thực tập, làm Luận văn tốt nghiệp cho các sinh viên Đại học chuyên ngành Công nghệ Sinh học, Sinh hóa, Vi sinh của các trường Đại học Mở, Đại học Sài Gòn, Đại học Tôn Đức Thắng.
- Nghiên cứu khoa học:
Cùng với các khoa Lâm sàng, Khoa Xét nghiệm làm nhiệm vụ cộng tác thực hiện các thông số xét nghiệm liên quan đến các đề tài nghiên cứu hoặc các qui trình phân tích.
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Nhân dân 115 được thành lập từ năm 2003, tiền thân là khoa X-quang và các tổ CT scanner (1992); tổ DSA (2002); tổ MRI (2003); tổ nội soi; tổ siêu âm (thuộc khoa Chẩn đoán chức năng).
Hiện nay, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Nhân dân 115 đã trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến hiện đại ngang tầm với các bệnh viện lớn trong TPHCM và một số bệnh viện trong khu vực.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Chẩn đoán hình ảnh là 110 cán bộ, trong đó:
- Trưởng khoa: Bác sĩ chuyên khoa 2 Nguyễn Đức Khang
- Phó khoa: Tiến sĩ Bác sĩ Âu Dương Mỹ Vân
- Kỹ thuật viên trưởng: Cử nhân Kĩ thuật hình ảnh Mai Quang Minh
- Tổng số 37 bác sĩ, trong đó: 1 Tiến sĩ, 2 BS.CK2, 2 Thạc sĩ, 25 Bác sĩ chuyên khoa 1 và 5 Bác sĩ
- Tổng số 39 kỹ thuật viên Chẩn đoán hình ảnh, trong đó 29 cử nhân
- Tổng số 29 điều dưỡng
- Nhân viên khác: 5
Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
Các phòng xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh của Khoa được đặt tại khu chẩn đoán hình ảnh cấp cứu, khoa khám bệnh, khu dịch vụ, khu A và khu B.
Các đơn vị chức năng:
- Đơn vị hình ảnh học Tim mạch
- Đơn vị can thiệp Mạch máu - Thần kinh - Tim mạch
- Đơn vị chẩn đoán hình ảnh Dịch vụ
Các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:
- Can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý dị dạng mạch máu thần kinh và cột sống
- Can thiệp nội mạch lấy huyết khối điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp
- Can thiệp nội mạch lấy huyết khối điều trị thuyên tắc động mạch phổi và mạch máu ngoại biên
- Can thiệp nội mạch điều trị phì đại lành tính tiền liệt tuyến
- Can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch điều trị: TOCE, u xơ tử cung, ho ra máu xét đánh, xuất huyết,…
Trang thiết bị kỹ thuật:
Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Nhân dân 115 được đầu tư trang thiết bị tân tiến nhất hiện nay trên thế giới đã góp phần rất lớn cho việc chẩn đoán và điều trị của nhiều chuyên khoa như Thần kinh, Tim mạch, Tiêu hóa, Thận niệu, Ung bướu, Cấp cứu, Hồi sức,...
- PET/CT: 01 hệ thống - Siemens - Đức;
- MRI 1.5T: 02 hệ thống - Siemens, Hitachi;
- DSA: 02 hệ thống - Siemens, GE;
- CT scanner: 07 hệ thống: Toshiba (xoắn ốc), Siemens (4,6,128s), GE (16s, 64s), Hitachi (128s);
- DR: 08 hệ thống, CR: 02 hệ thống;
- C-Arm: 04 hệ thống;
- Siêu âm: 20 hệ thống.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
Chức năng:
Khoa Chẩn đoán hình ảnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Bệnh viện tổ chức thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị cho bệnh nhân nội trú, ngoại trú phục vụ yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Nhà nước.
Ngoài ra còn thực hiện các kỹ thuật can thiệp DSA để giúp điều trị, hổ trợ điều trị cho các bệnh lý: Dị dạng mạch máu, tắc nghẽn mạch máu, chảy máu, các khối U,…
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các kỹ thuật tạo ảnh y học bằng các thiết bị X-Quang, siêu âm, cắt lớp, cộng hưởng từ, PET/CT,...
- Thực hiện các kỹ thuật DSA để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý mạch máu toàn thân; Thực hiện các thủ thuật: chọc hút áp xe, sinh thiết gan, chọc hút dịch màng phổi… dưới hướng dẫn của siêu âm;
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn đúng chỉ định của bác sĩ lâm sàng, ưu tiên bệnh nhân cấp cứu;
- Khoa chẩn đoán hình ảnh phải đảm bảo an toàn tuyệt đối về kiểm soát bức xạ. Cán bộ, viên chức của khoa phải có đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất của người cán bộ y tế;
- Trực tiếp hoặc phối hợp với các bác sĩ lâm sàng thực hiện kỹ thuật, thủ thuật đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo an toàn cho người bệnh;
- Thực hiện các chế độ, quy chế công tác chuyên môn do Bộ Y tế quy định;
- Lưu giữ, bảo quản phim, hình ảnh điển hình phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Các hoạt động:
- Công tác điều trị:
+ Chụp X quang kỹ thuật số (DR): Chụp X quang nhiều bộ phận cơ thể như đầu, ngực, bụng, cột sống , xương khớp,…
+ Siêu âm: Siêu âm bụng tổng quát, Siêu âm tuyến giáp, Siêu âm tuyến vú, Siêu âm tim qua thực quản, Siêu âm tim gắng sức, Siêu âm mạch máu, Siêu âm sản phụ khoa, Siêu âm can thiệp,…
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp Cộng hưởng từ Não, Chụp Cộng hưởng từ Cột sống, Chụp Cộng hưởng từ Xương khớp, Chụp Cộng hưởng từ Bụng chậu, Chụp Cộng hưởng từ mạch máu MRA, Chụp Cộng hưởng từ Tim, Cộng hưởng từ Chức năng, Cộng hưởng từ tầm soát ung thư toàn thân, Cộng hưởng từ Vú,…
+ Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): Chụp cắt lớp vi tính khảo sát tim mạch, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát mạch cảnh, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát động mạch chủ, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát mạch máu chi, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát vùng Bụng - Chậu, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát vùng Ngực, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát sọ não, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát cột sống, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát xương khớp, Chụp cắt lớp vi tính nội soi ảo phế quản - đại tràng, Chụp cắt lớp vi tính khảo sát xoang...
+ Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA): Can thiệp tim mạch, Can thiệp thần kinh, Can thiệp ngoại biên, Can thiệp cấp cứu
+ Chụp PET/CT: Mức độ chính xác trong chẩn đoán, thuận lợi trong theo dõi và tiên lượng bệnh, PET-CT tiếp tục đạt sự chấp nhận rộng rãi hơn so với các phương pháp ghi hình khác trong lĩnh vực y khoa.
- Công tác đào tạo:
Khoa Chẩn đoán hình ảnh là cơ sở thực hành cho sinh viên trung cấp, đại học và sau đại học của các trường đại học y khoa Pham Ngọc Thạch, Đại học Y Dược TPHCM, Học viện Quân Y phía Nam. Đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn về chuẩn đoán hình ảnh cho các bệnh viện tuyến dưới và các tỉnh phía Nam;
Khoa Giải phẫu bệnh
Khoa Giải phẫu bệnh chính thức được thành lập vào ngày 01 tháng 07 năm 2014. Tiền thân của Khoa là Đơn vị Giải phẫu bệnh trực thuộc Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Nhân dân 115.
Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Khoa Giải phẫu bệnh có tổng số gồm 7 nhân viên:
+ Phụ trách khoa: Tiến sĩ Bác sĩ Nguyễn Vũ Thiện
+ KTV hành chánh: Nguyễn Thị Như Ý
+ 2 Bác sĩ (01 Tiến sĩ, 01 đang học Chuyên khoa I)
+ 5 Kỹ thuật viên (01 đang học Cử nhân Xét nghiệm)
Các kỹ thuật đang thực hiện ở khoa giải phẫu bệnh:
- Thực hiện thủ thuật làm FNA (tuyến giáp, tuyến vú, hạch,…)
- Chẩn đoán tế bào học (dịch, FNA,…) và giải phẫu bệnh (các mẫu sinh thiết và bệnh phẩm)
- Các phương pháp nhuộm: Heamatoxyline - Eosin, Papanicolaou, Giemsa, Trichrome, PAS,..
Chức năng, nhiệm vụ
Khoa Giải phẫu bệnh là cơ sở thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán mô học và tế bào học, giúp cho lâm sàng có chẩn đoán xác định, điều trị thích hợp và theo dõi người bệnh sau điều trị.
Các hoạt động:
- Công tác đào tạo: cơ sở thực hành giải phẫu bệnh cho học viên ở các trường gửi đến
- Nghiên cứu khoa học: cấp cơ sở (1 - 2 đề tài/năm), sáng kiến cải tiến
- Hỗ trợ chẩn đoán giải phẫu bệnh cho Bệnh viện Quận 12 (TPHCM), Bệnh viện Cái Nước (Cà Mau)
Bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nhân dân 115
Dưới đây là bảng giá dịch vụ khám bệnh của Bệnh viện Nhân dân 115 áp dụng từ 01/01/2020, quý bệnh nhân có thể tham khảo (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế):
Lưu ý: Chi phí thực tế có thể thay đổi trên từng trường hợp cụ thể do sự khác biệt về yêu cầu thuốc, dịch vụ chuyên môn, và dịch vụ phát sinh theo chỉ định bác sĩ hoặc theo yêu cầu.
Bảng giá dịch vụ giường bệnh tại Bệnh viện Nhân dân 115
Các loại dịch vụ | Đơn giá (VNĐ) | ||||
Bệnh viện hạng Đặc biệt | Bệnh viện hạng I | Bệnh viện hạng II | Bệnh viện hạng III | Bệnh viện hạng IV | |
Ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)/ghép tạng hoặc ghép tủy hoặc ghép tế bào gốc | 782,000 | 705,000 | 602,000 | ||
Ngày giường bệnh Hồi sức cấp cứu | 458,000 | 427,000 | 325,000 | 282,000 | 251,500 |
Ngày giường bệnh Nội khoa: | |||||
Loại 1: Các khoa: Truyền nhiễm, Hô hấp, Huyết học, Ung thư, Tim mạch, Tâm thần, Thần kinh, Lão, Nhi, Tiêu hoá, Thận học, Nội tiết; Dị ứng (đối với bệnh nhân dị ứng thuốc nặng: Stevens Jonhson hoặc Lyell) | 242,200 | 226,500 | 187,100 | 171,100 | 152,700 |
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 242,200 | ||||
Loại 2: Các Khoa: Cơ-Xương-Khớp, Da liễu, Dị ứng, Tai-Mũi-Họng, Mắt, Răng Hàm Mặt, Ngoại, Phụ -Sản không mổ; YHDT hoặc PHCN cho nhóm người bệnh tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não. | 219,700 | 203,600 | 160,000 | 149,100 | 132,700 |
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 219,700 | ||||
Loại 3: Các khoa: YHDT, Phục hồi chức năng | 185,100 | 171,400 | 130,600 | 121,100 | 112,000 |
Ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng: | |||||
Loại 1: Sau các phẫu thuật loại đặc biệt; Bỏng độ 3-4 trên 70% diện tích cơ thể | 336,700 | 303,800 | 256,300 | ||
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 336,700 | ||||
Loại 2: Sau các phẫu thuật loại 1; Bỏng độ 3-4 từ 25 -70% diện tích cơ thể | 300,500 | 276,500 | 223,800 | 198,300 | 178,300 |
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 300,500 | ||||
Loại 3: Sau các phẫu thuật loại 2; Bỏng độ 2 trên 30% diện tích cơ thể, Bỏng độ 3-4 dưới 25% diện tích cơ thể | 260,900 | 241,700 | 199,200 | 175,600 | 155,300 |
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 260,900 | ||||
Loại 4: Sau các phẫu thuật loại 3; Bỏng độ 1, độ 2 dưới 30% diện tích cơ thể | 234,800 | 216,500 | 170,800 | 148,600 | 134,700 |
Ngày giường trạm y tế xã | 56,000 | ||||
Ngày giường bệnh ban ngày | Được tính bằng 0,3 lần giá ngày giường của các khoa và loại phòng tương ứng. | ||||
Ghi chú: Giá ngày giường điều trị nội trú chưa bao gồm chi phí máy thở và khí y tế. |
Bảng giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm
Loại hình dịch vụ | Đơn giá (VNĐ) |
CHẨN ĐOÁN BẰNG HÌNH ẢNH | |
Siêu âm | 43,900 |
Siêu âm + đo trục nhãn cầu | 76,200 |
Siêu âm đầu dò âm đạo, trực tràng | 181,000 |
Siêu âm Doppler màu tim hoặc mạch máu | 222,000 |
Siêu âm Doppler màu tim + cản âm | 257,000 |
Siêu âm tim gắng sức | 587,000 |
Siêu âm Doppler màu tim 4 D (3D REAL TIME) | 457,000 |
Siêu âm Doppler màu tim hoặc mạch máu qua thực quản | 805,000 |
Siêu âm trong lòng mạch hoặc Đo dự trữ lưu lượng động mạch vành FFR | 1,998,000 |
Chụp X-quang thường | |
Chụp X-quang phim ≤ 24x30 cm (1 tư thế) | 50,200 |
Chụp X-quang phim ≤ 24x30 cm (2 tư thế) | 56,200 |
Chụp X-quang phim > 24x30 cm (1 tư thế) | 56,200 |
Chụp X-quang phim > 24x30 cm (2 tư thế) | 69,200 |
Chụp X-quang ổ răng hoặc cận chóp | 13,100 |
Chụp sọ mặt chỉnh nha thường (Panorama, Cephalometric, cắt lớp lồi cầu) | 64,200 |
Chụp Angiography mắt | 214,000 |
Chụp thực quản có uống thuốc cản quang | 101,000 |
Chụp dạ dày-tá tràng có uống thuốc cản quang | 116,000 |
Chụp khung đại tràng có thuốc cản quang | 156,000 |
Chụp mật qua Kehr | 240,000 |
Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV) | 539,000 |
Chụp niệu quản - bể thận ngược dòng (UPR) có tiêm thuốc cản quang | 529,000 |
Chụp bàng quang có bơm thuốc cản quang | 206,000 |
Chụp tử cung-vòi trứng (bao gồm cả thuốc) | 371,000 |
Chụp X - quang vú định vị kim dây | 386,000 |
Lỗ dò cản quang | 406,000 |
Mammography (1 bên) | 94,200 |
Chụp tủy sống có tiêm thuốc | 401,000 |
Chụp X-quang số hóa | |
Chụp X-quang số hóa 1 phim | 65,400 |
Chụp X-quang số hóa 2 phim | 97,200 |
Chụp X-quang số hóa 3 phim | 122,000 |
Chụp Xquang số hóa ổ răng hoặc cận chóp | 18,900 |
Chụp tử cung-vòi trứng bằng số hóa | 411,000 |
Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV) số hóa | 609,000 |
Chụp niệu quản - bể thận ngược dòng (UPR) số hóa | 564,000 |
Chụp thực quản có uống thuốc cản quang số hóa | 224,000 |
Chụp dạ dày-tá tràng có uống thuốc cản quang số hóa | 224,000 |
Chụp khung đại tràng có thuốc cản quang số hóa | 264,000 |
Chụp tủy sống có thuốc cản quang số hóa | 521,000 |
Chụp X-quang số hóa cắt lớp tuyến vú 1 bên (tomosynthesis) | 944,000 |
Chụp X-quang số hóa đường dò, các tuyến có bơm thuốc cản quang trực tiếp | 386,000 |
Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ | |
Chụp CT Scanner đến 32 dãy không có thuốc cản quang | 522,000 |
Chụp CT Scanner đến 32 dãy có thuốc cản quang | 632,000 |
Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy có thuốc cản quang | 1,701,000 |
Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy không có thuốc cản quang | 1,446,000 |
Chụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy có thuốc cản quang | 3,451,000 |
Chụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy không có thuốc cản quang | 3,128,000 |
Chụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên có thuốc cản quang | 2,985,000 |
Chụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên không có thuốc cản quang | 2,731,000 |
Chụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy có thuốc cản quang | 6,673,000 |
Chụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy không thuốc cản quang | 6,637,000 |
Chụp PET/CT | 19,770,000 |
Chụp PET/CT mô phỏng xạ trị | 20,539,000 |
Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) | 5,598,000 |
Chụp động mạch vành hoặc thông tim chụp buồng tim dưới DSA | 5,916,000 |
Chụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA | 6,816,000 |
Chụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới C-Arm | 7,816,000 |
Can thiệp vào lòng mạch trực tiếp qua da (đặt cổng truyền hóa chất, đốt giãn tĩnh mạch, sinh thiết trong lòng mạch) hoặc mở thông dạ dày qua da, dẫn lưu các ổ áp xe và tạng ổ bụng dưới DSA. | 2,103,000 |
Can thiệp khác dưới hướng dẫn của CT Scanner | 1,183,000 |
Dẫn lưu, nong đặt Stent, lấy dị vật đường mật hoặc đặt sonde JJ qua da dưới DSA | 3,616,000 |
Đốt sóng cao tần hoặcvi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của CT scanner | 1,735,000 |
Đốt sóng cao tần hoặc vi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của siêu âm | 1,235,000 |
Điều trị các tổn thương xương, khớp, cột sống và các tạng dưới DSA (đổ xi măng cột sống, điều trị các khối u tạng và giả u xương...) | 3,116,000 |
Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thuốc cản quang | 2,214,000 |
Chụp cộng hưởng từ (MRI) không có thuốc cản quang | 1,311,000 |
Chụp cộng hưởng từ gan với chất tương phản đặc hiệu mô | 8,665,000 |
Chụp cộng hưởng từ tưới máu - phổ - chức năng | 3,165,000 |
Một số kỹ thuật khác | |
Đo mật độ xương 1 vị trí | 82,300 |
Đo mật độ xương 2 vị trí | 141,000 |
Đo mật độ xương | 21,400 |
Chi tiết về giá dịch vụ bạn có thể xem tại đây.
Hệ thống Bệnh viện Nhân dân 115
Tìm chi nhánh bệnh viện
Hướng dẫn khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nhân dân 115 và những điều cần lưu ý
Cách đặt khám sức khỏe tổng quát
Để đặt khám sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Nhân dân 115, người bệnh có thể lựa chọn cách thuận tiện nhất sau đây:
- Đến khoa khám và đăng kí trực tiếp. Cách này sẽ mất nhiều thời gian để chờ đợi
- Đăng kí khám trước qua tổng đài 1080
- Đặt hẹn khám theo giờ tại Khoa Khám theo yêu cầu hoặc Phòng khám Vip - Doanh nhân qua tổng đài của bệnh viện
Những lưu ý khi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nhân dân 115
- Người đi khám gửi xe máy ở cổng số 1 (Dương Quang Trung), gửi ô tô ở cổng số 3 (Sư Vạn Hạnh). Không đi cổng số 2 vì Bệnh viện không mở cổng này.
- Khám BHYT chỉ chấp nhận ở khoa Khám bệnh. Các dịch vụ khác không triển khai BHYT.
- Nếu khám tại khoa Khám và điều trị theo yêu cầu, người bệnh nên đi sớm để lấy số thứ tự vì khu Khám này rất đông.
- Khám ở khoa Khám bệnh (Thành Thái),bệnh nhân nên đi khám vào thứ 5, thứ 6 sẽ ít đông hơn đầu và giữa tuần.
- Để đến được các phòng khám, xét nghiệm cụ thể, bệnh nhân có thể đi theo bảng hướng dẫn trên tường hoặc hỏi nhân viên bệnh viện để tránh đi lạc do không gian bệnh viện lớn.
Lưu ý khi khám tổng quát tại bệnh viện
- Chi phí khám tổng quát tại Khoa Khám bệnh và Khoa Khám theo yêu cầu là như nhau cho nên người bệnh có thể cân nhắc lựa chọn đặt hẹn khám theo giờ tại Khoa Khám theo yêu cầu để tiết kiệm thời gian hơn.
- Nếu đi khám vào ngày Chủ Nhật, bạn nên đến sớm, tốt nhất là trước 9h sáng để đảm bảo các kết quả được xong trong vòng buổi sáng.
- Khi đi khám nên thực hiện theo thứ tự: Khám lâm sàng, làm xét nghiệm, thực hiện chụp chiếu để tiết kiệm thời gian.
- Mỗi loại chụp chiếu, xét nghiệm sẽ có những lưu ý riêng biệt để quá trình khám được hiệu quả. Nhưng cách tốt nhất để đảm bảo chính xác kết quả là nhịn ăn tối thiểu 4 giờ trước khi đi khám. Với trường hợp mong muốn nội soi tiêu hóa, chụp cắt lớp hay cộng hưởng người bệnh nên tìm hiểu trước để nắm rõ các lưu ý.
Câu hỏi thường gặp khi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nhân dân 115
Khám sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Nhân dân 115 có tốt không?
Bệnh viện Nhân dân 115 là địa chỉ nhận được nhiều phản hồi tốt về dịch vụ khám sức khỏe tổng quát. Bởi:
- Đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm và có chuyên môn cao.
- Trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại: Bệnh viện đầu tư và trang bị nhiều thiết bị như: Máy chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla, Hệ thống máy chụp mạch máu số hóa nền (DSA), Máy chụp Xquang cao tần, Xquang kỹ thuật số, Máy chụp Pet/CT phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm... Đặc biệt, Bệnh viện Nhân dân 115 cũng một trong những bệnh viện tuyến thành phố đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình khám, chữa bệnh.
- Chất lượng dịch vụ: Bệnh viện đã nhiều lần nhận được Bằng khen của các cơ quan nhà nước cũng như giấy chứng nhận của các tổ chức độc lập về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của bệnh nhân trong công tác khám chữa bệnh.
Khám Sức khỏe tổng quát tại khoa nào của Bệnh viện Nhân dân 115?
Hiện tại, cả 3 khoa gồm: Khoa Khám bệnh; Khoa Khám theo yêu cầu và Phòng khám VIP - Doanh nhân đều thực hiện khám sức khỏe tổng quát cho người bệnh có nhu cầu. Mỗi khoa sẽ ở vị trí khác nhau, người bệnh nên đến thẳng khoa để khám và làm thủ tục.
Chi phí khám tổng quát tại Bệnh viện Nhân dân 115 có đắt không?
Chi phí khám tổng quát sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và tình trạng thực tế của từng người. Khi khám sức khỏe tổng quát sẽ không được áp dụng thanh toán bảo hiểm y tế. Chi phí khi đi khám tại Khoa Khám bệnh và Khoa Khám theo yêu cầu là tương đương nhau, riêng Phòng khám Vip - Doanh nhân sẽ có chi phí cao hơn, tại đây bạn sẽ được lựa chọn bác sĩ là Trưởng khoa, Phó khoa trực tiếp khám.
Đăng Ký Tư Vấn Bảo Hiểm
Viết bình luận
Nội quy : nhận xét có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu. Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần bị baned nick.
Bênh Viện Tương Tự
Bệnh viện Nhi Đồng 1
341 Sư Vạn Hạnh, Phường 10, Quận 10, TP Hồ Chí MinhBệnh viện Phạm Ngọc Thạch
120 Hồng Bàng, Phường 12, Quận 5, TP. Hồ Chí MinhBệnh viện Nhân dân Gia Định
Số 1 Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCMBệnh viện Đa khoa Hồng Đức
32/2 Thống Nhất, phường 10, Gò Vấp, TP.HCMBệnh Đại học Y dược TP HCM
215 Hồng Bàng, P.11, Q.5, TP HCMBệnh viện Quận Thủ Đức
Số 29, Đ. Phú Châu, P.Tam Phú, Q.Thủ Đức, TP. HCM.Bệnh viện Trưng Vương
266 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, TPHCMBệnh viện Bình Dân
371 Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, TP.Hồ Chí MinhBệnh viện Răng hàm mặt TP HCM
263 - 265 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1, TP Hồ Chí MinhBệnh viện Từ Dũ
284 Cống Quỳnh - Phường Phạm Ngũ Lão - Quận 1 - TP. HCM
Có 0 bình luận