Bệnh viện Mắt Trung ương
Địa chỉ: 85 Phố Bà Triệu – P.Nguyễn Du – Q.Hai Bà Trưng – TP.Hà Nội
Năm thành lập: 1917
E: bvmtw@vnio.vn
H: 024 3826 3966
W: www.vnio.vn
.
Giới Thiệu
Giờ Làm Việc
Khoa Khám Bệnh
Bảng Giá Dịch vụ
Địa Chỉ
Hướng Dẫn
FAQ
Đăng Ký
Đánh Giá
Giới thiệu về Bệnh viện Mắt trung ương
Bệnh viện Mắt Trung ương là một trong những bệnh công lập được thành lập vào năm 1917. Đây là bệnh viện được xây dựng quy mô lớn, rộng rãi với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ bác sĩ trình độ chuyên môn cao. Bệnh viện chuyên tư vấn, thăm khám và điều trị bệnh về mắt, đem lại nguồn sáng cho rất nhiều người trong và ngoài nước.
Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện
- Khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng về Mắt cho bệnh nhân trong cả nước ở tuyến cao nhất.
- Tiếp nhận bệnh nhân khám cấp cứu về mắt.
- Điều trị nội, ngoại trú cho BN theo BHYT, các BN mà các tuyến chưa có khả năng điều trị.
- Khám, chữa bệnh cho người nước ngoài.
- Khám giám định y khoa theo yêu cầu của hội đồng giám định y khoa Trung ương.
- Khám giám định y pháp theo trưng cầu của các cơ quan thực thi pháp luật.
- Phối hợp với các cơ sở phòng chống mù loà hoặc trung tâm phòng chống bệnh xã hội ở các tỉnh để phát hiện và dập tắt dịch về mắt.
- Thực hiện phòng bệnh và tuyên truyền phòng các bệnh về mắt.
- Khám và điều trị BN theo yêu cầu.
- Điều trị và phục hồi chức năng cho người khiếm thị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ Y tế.
- Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và ứng dụng các kỹ thuật mới trong khám và chữa bệnh về mắt...
- Đào tạo cán bộ chuyên nghành mắt: Đào tạo cán bộ chuyên khoa mắt ở bậc trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học; Là cơ sở thực hành của trường đại học Y Hà Nội; Đào tạo lại cho cán bộ tuyến dưới....
- Chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật: Tham mưu cho BYT về định hướng phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, phòng bệnh về mắt; Chỉ đạo, theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động chuyên môn của tuyến dưới.
- Phòng bệnh
- Quản lý bệnh viện
Giờ làm việc tại Bệnh viện Mắt trung ương
Lịch làm việc trong giờ hành chính, từ Thứ 2 đến thứ 6:
- Sáng: 7h30 – 12h.
- Chiều: 13h – 16h30
Ngoài ra, vào các ngày thứ 7, Chủ nhật, các ngày lễ và ngoài giờ hành chính bệnh viện khám chữa bệnh theo yêu cầu từ 16h30 – 18h30 hàng ngày.
Các khoa khám bệnh tại Bệnh viện Mắt trung ương
Khoa Mắt Trẻ em
Khoa Nhãn nhi được hình thành năm 1972 với 4 bác sỹ, 3 y tá và 1 hộ lý cùng với 8 giường bệnh. Năm 1991, khoa Nhãn Nhi đã phát triển quản lý 50 giường bệnh. Năm 2003, cơ sở vật chất Bệnh viện được nâng cấp, xây dựng mới, khoa Nhãn nhi được đổi tên thành Khoa Mắt Trẻ em với quy mô 60 giường bệnh.
Trong 48 năm qua, không ngừng nỗ lực phấn đấu phục vụ người bệnh với tinh thần cao nhất, đội ngũ y bác sỹ khoa Mắt Trẻ em say mê nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong việc khám và điều trị cho người bệnh, đã tiến hành hàng trăm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ sở. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các học viên và tham gia đào tạo nhiều y bác sỹ đến học tập tại khoa....
Khoa Mắt Trẻ em đã và đang trở thành một trong những khoa phòng đạt nhiều thành tích cao trong hoạt động phong trào và chuyên môn.
Hoạt động chuyên môn
- Nhiệm vụ chính: Khám và điều trị các bệnh về mắt ở trẻ em. Hội chẩn các trường hợp khó thuộc lĩnh vực của Khoa Mắt trẻ em từ các bệnh viện khác hoặc tuyến dưới chuyển đến.
- Áp dụng các phương pháp khoa học tiên tiến trong điều trị các bệnh mắt trẻ em điển hình: Nghiên cứu điều trị đục TTT bẩm sinh, đặt IOL; điều trị glôcôm bẩm sinh, viêm mủ nội nhãn, sụp mi, lác cơ năng, lác liệt, ung thư võng mạc, võng mạc trẻ đẻ non, điều trị khiếm thị, nhược thị, tật khúc xạ, một số bệnh mắt bẩm sinh di truyền
- Cắt da mi điều trị quặm bẩm sinh; Định lượng trong phẫu thuật lác; Chuyển vạt kết mạc trong phẫu thuật điều trị liệt dây VI
- Hàng năm khám mắt cho hàng nghìn bệnh nhi, điều trị phẫu thuật 2500 ca/năm (trong đó có 1500 ca gây mê)
- Tham gia chỉ đạo thường xuyên các địa phương về chuyên môn trên nhiều lĩnh vực: mổ đục TTT, chương trình "Vì ánh mắt trẻ thơ", trẻ khiếm thị, trẻ khuyết tật.
- Nghiên cứu hoặc áp dụng các phương pháp mới trong chẩn đoán, điều trị các bệnh mắt trẻ em, đào tạo cán bộ nhãn khoa, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới...
Khoa Chấn thương
Khoa Chấn thương, được thành lập vào khoảng tháng 01 năm 1973 ban đầu là phòng C. Trong khoa lúc đó có các Bác sỹ: Bác sỹ Huỳnh, Bác sỹ Can, Bác sỹ Hợi và sau đó là các cán bộ khoa đã cùng đi sơ tán ở Phúc Thọ về làm việc. Sau đó có thêm Bác sỹ Võ Quang Nghiêm vừa tốt nghiệp PTS ở Liên Xô cũ (1975) về làm việc tại khoa.
Khởi đầu với 30 giường bệnh cho các khoa Chấn thương, Tổng hợp, Mắt hột, Nhãn nhi, Đáy mắt. Cho đến năm 2003 chỉ tiêu giường bệnh cho các khoa là 60 giường, đã tăng gấp đôi so với lúc ban đầu. Số lượng bệnh nhân cũng tăng nhanh, bệnh nhân hay phải nằm ghép nhưng Khoa Chấn thương đã đảm bảo các công tác điều trị về chuyên môn cũng như các hoạt động khác, mặt khác của khoa.
Chức năng, nhiệm vụ chính
- Là Khoa lâm sàng chuyên sâu về lĩnh vực chấn thương mắt. Có nhiệm vụ: Điều trị các bệnh chấn thương về mắt và u mi hốc mắt; Hội chẩn các trường hợp bệnh khó, phức tạp thuộc lĩnh vực của Khoa được chuyển đến từ các khoa phòng khác hoặc từ tuyến dưới; Khám bệnh và điều trị ngoại trú những bệnh nhân điều trị nội trú ra viện nhưng còn trong thời gian cần theo dõi bệnh hoặc những trường hợp trong diện nghiên cứu của khoa.
- Áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại như: cắt dịch kính, mổ phaco, laser nội nhãn vào điều trị cho bệnh nhân.
- Triển khai đề tài cấp bộ "Chuyển giao kỹ thuật cắt dịch kính xuống tuyến tỉnh".
- Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, đã có nhiều đoàn chuyên gia đến làm việc, trao đổi khoa học tại khoa Chấn thương. Trong khoa Chấn thương đã có nhiều bác sỹ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
Khoa Kết - Giác mạc
Khoa Kết giác mạc được thành lập ngay từ khi Thủ tướng Chính phủ kí quyết định thành lập Viện Mắt Hột. Tiền thân của khoa là phòng D, sau này khoa được đổi tên thành khoa Mắt hột với nhiệm vụ chủ yếu là khám và điều trị các di chứng của bệnh mắt hột, nghiên cứu các bệnh thuộc kết giác mạc và hệ thống tuyến lệ, lệ đạo. Do sự thay đổi của cơ cấu bệnh mắt và nhiệm vụ của Viện Mắt, khoa Mắt hột được đổi thành khoa Mắt hột - Giác mạc và từ năm 2004 cho đến nay khoa được gọi là khoa Kết giác mạc.
Khoa Kết giác mạc đã có những đóng góp to lớn trong công tác phòng chống mù lòa. Khoa đã góp phần cùng với ngành Mắt đẩy lùi căn bệnh mắt hột – nguyên nhân gây mù lòa chủ yếu ở nước ta trước kia.
Hoạt động chuyên môn
- Khám và điều trị bệnh nhân bị bệnh thuộc kết mạc (khối u, mộng mắt, viêm kết mạc mùa xuân, khô mắt, xơ co túi kết mạc, di chứng bỏng mắt), thuộc giác mạc (viêm loét giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, thoái hoá giác mạc, sẹo đục giác mạc...), thuộc hệ thống lệ (viêm mủ túi lệ, chít hẹp đường lệ, dị dạng đường lệ...)
- Khoa đã có những thành tựu quan trọng trong điều trị bệnh lý kết giác mạc, mi lệ đạo.
- Đào tạo các đối tượng từ điều dưỡng, chuyên khoa I, II, cao học, nghiên cứu sinh chuyên khoa Mắt.
- Chỉ đạo về chuyên môn cho tuyến dưới.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, khám chữa các bệnh lý kết giác mạc
Khoa Glôcôm
Ngay từ những ngày đầu thành lập Viện Mắt trung ương (nay là bệnh viện Mắt trung ương), khoa Glôcôm nằm trong khoa B. Từ năm 1973, khoa Glôcôm tách ra thành một khoa riêng biệt và mang tên là khoa Tổng hợp. Từ năm 2003, khi Viện Mắt trung ương đổi tên thành Bệnh viện Mắt trung ương thì khoa Tổng hợp cũng được đổi lại tên thành khoa Glôcôm như ngày nay.
Chức năng, nhiệm vụ chính
- Khám, phát hiện và điều trị bệnh glôcôm ở mắt (glôcôm bẩm sinh, glôcôm nguyên phát, thứ phát, các hình thái glôcôm phức tạp..).
- Tiến hành điều trị phẫu thuật các bệnh lý về mắt khác như: phẫu thuật đục thể thuỷ tinh, phẫu thuật bong võng mạc, điều trị các bệnh nội khoa như viêm màng bồ đào trước, viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật, viêm mủ nội nhãn nội sinh...
- Điều trị các biến chứng trong và sau phẫu thuật từ các tuyến dưới chuyển lên. Theo dõi và điều trị ngoại trú bệnh nhân sau mổ của khoa, bệnh nhân glôcôm điều trị nội khoa.
Khoa Tạo hình thẩm mỹ
Đội ngũ cán bộ: 14 người
Trình độ:
5 Bác sĩ
7 Diều dưỡng
1 Y công
Nhiệm vụ chính:
1. Khám và điều trị bệnh chuyên khoa mắt, phẫu thuật chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ
2. Nghiên cứu khoa học: thực hiện các đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, cấp Bộ, tham gia các hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế.
3. Đào tạo các đối tượng : ĐD chuyên khoa, CKĐH, cao học, nội trú, chuyên khoa 1, 2, tiến sĩ và các bác sĩ Mắt có nhu cầu học về tạo hình thẩm mỹ Mắt
4. Chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật chuyên khoa tạo hình nhãn khoa
Các thành tựu cơ bản:
- Hàng năm khoa khám trung bình 2500 lượt người bệnh, phẫu thuật 1500 ca ngoại trú, 700 ca nội trú.
- Nghiên cứu khoa học; đã hoàn thành 30 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, 5 sáng kiến cải tiến cấp bệnh viện, 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Nhiều đề tài báo cáo hội nghị ngành, hội nghị Nhãn khoa Châu Á Thái Bình Dương, Hội nghị Nhãn khoa ASEAN, nhiều bài báo quốc tế.
Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú
Sau những ngày đầu thành lập Viện Mắt, số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú ngày càng tăng, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh mắt lúc đó, Phòng điều trị ngoại trú và phòng Vật lý trị liệu ra đời với nhiệm vụ khám và điều trị các bệnh về mắt như: viêm kết mạc, loét giác mạc, viêm tắc lệ đạo, viêm túi lệ, các bệnh đáy mắt, thực hiện tiểu phẫu, trung phẫu... Trong những năm đầu khoa có tên là "Phòng điều trị ngoại trú", sau đổi tên thành "Phòng khám bệnh – X quang".
Từ tháng 11 năm 2005 Phòng khám bệnh – Xquang được tách riêng, thành lập Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú là một trong 6 khoa lâm sàng của Bệnh viện với chức năng và vai trò quan trọng trong công tác khám và điều trị ngoại trú, từ đó đến nay tập thể Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng cán bộ, đáp ứng và phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn trên phương châm “đến tiếp đón niềm nở, ở điều trị tận tình, về dặn dò chu đáo”...
Trong quá trình phát triển của Viện, Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú luôn nỗ lực và có những đóng góp to lớn trong công tác phòng chống mù lòa. Ngày nay việc khám chữa bệnh không ngừng được cải thiện, áp dụng những tiến bộ mới trong khoa học mở ra nhiều triển vọng mới cho hàng nghìn người bệnh, đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân được chăm sóc về mặt y tế, được khám chữa bệnh và chẩn đoán kịp thời. Đối tượng Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú chịu trách nhiệm nghiên cứu và điều trị rất đa dạng, đủ các loại bệnh từ viêm kết mạc, loét giác mạc, viêm túi lệ, tắc lệ đạo, bệnh của đáy mắt... cho đến những bệnh cần can thiệp phẫu thuật như chắp, lẹo, lông quặm, mộng thịt, lác, sụp mi, múc nội nhãn, u kết giác mạc….
Bên cạnh những phẫu thuật đặc thù của khoa, bác sỹ trưởng khoa còn tiến hành phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng kĩ thuật Lasik với độ an toàn và tỉ lệ thành công cao. Hiện nay khoa có một đội ngũ phẫu thuật viên có tay nghề cao, đáp ứng được mọi yêu cầu về chuyên môn một cách độc lập.
Nhiệm vụ chính:
Thực hiện công tác khám bệnh mắt và điều trị ngoại trú bệnh nhân có chỉ định.
Khám bệnh nhân đối tượng bảo hiểm y tế, bệnh nhân đúng tuyến, trẻ em dưới 6 tuổi, người nước ngoài. Kê đơn và sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú an toàn, hợp lý.
Phụ trách điện di cho bệnh nhân toàn viện
Quản lý phòng trực cấp cứu của bệnh viện.
Phụ trách trang thiết bị thuốc, vali cấp cứu ngoại viện
Thực hiện phẫu thuật trung phẫu: mổ mộng vá kết mạc, sụp mi, lác, quặm, múc nội nhãn, u kết giác mạc....
Phẫu thuật lasik điều trị tật khúc xạ
Thực hiện các thủ thuật: chích chắp, lẹo, bơm thông lệ đạo, lấy dị vật kết giác mạc...
Các BS, ĐD đăng ký tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học
Thực hiện nhiệm vụ đaò tạo cho các đối tượng: NCS, cao học, chuyên khoa II, chuyên khoa I, chuyên khoa định hướng, điêù dưỡng chuyên khoa...
Khoa Xét nghiệm tổng hợp
Thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm về Huyết học, Sinh hoá, Vi sinh vật và Giải phẫu bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị. áp dụng, nghiên cứu các kỹ thuật mới, tiên tiến để chẩn đoán, theo dõi, điều trị các bệnh lý về mắt; Tiến hành nghiên cứu các đề tài khoa học theo chuyên khoa hoặc phối hợp với các khoa, các bệnh viện khác; Tham gia đào tạo, huấn luyện cho tuyến dưới và các đối tượng chuyên khoa khi có yêu cầu; Tham gia hội chẩn trong và ngoài bệnh viện theo từng chuyên khoa khi cần thiết.
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Thực hiện các kỹ thuật tạo ảnh y học, để chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị bằng các thiết bị X.quang, siêu âm, điện võng mạc, điện chẩm, sắc giác, đo công suất thuỷ tinh thể... Lưu trữ, bảo quản một số phim ảnh điển hình và kết quả thăm dò để phục vụ nghiên cứu khoa học và giảng dạy...
Khoa Dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của GĐ bệnh viện , có chức năng quản lý và tham mưu cho GĐ bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
Lịch sử hình thành phát triển Khoa Dược bệnh viện Mắt TW đã được cập nhật trong cuốn “ Bệnh viện Mắt TW, ngành mắt Việt Nam 50 năm xây dựng và phát triển” xuất bản 2007
Nhiệm vụ của khoa Dược
Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầ
Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện.
Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.
Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện
Khoa Dinh dưỡng
dsd
Bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt trung ương
Dưới đây là bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Mắt Trung ương mà quý khách hàng có thể tham khảo:
Tên dịch vụ kỹ thuật | Giá khám bệnh theo yêu cầu (VNĐ) |
Khám nội - TMH - RHM | 50.000 |
Lấy máu làm huyết thanh | 106.000 |
Chụp khu trú dị vật nội nhãn | 140.000 |
Chụp lỗ thị giác | 140.000 |
Siêu âm mắt (siêu âm thường qui) | 92.000 |
Siêu âm nhúng | 92.000 |
Điều trị bằng siêu âm | 92.000 |
Chụp OCT Bán Phần Trước Nhãn Cầu | 262.000 |
Chụp OCT Bán Phần Sau Nhãn Cầu | 262.000 |
Chụp đáy mắt không huỳnh quang | 262.000 |
Chụp mạch với ICG | 309.000 |
Siêu âm bán phần trước | 256.000 |
Test thử cảm giác giác mạc | 71.000 |
Đo thị trường trung tâm, thị trường ám điểm | 58.000 |
Đo thị trường chu biên | 59.000 |
Đo sắc giác | 99.000 |
Đo độ lác | 97.000 |
Xác định sơ đồ song thị | 97.000 |
Đo biên độ điều tiết | 97.000 |
Đo độ dày giác mạc | 173.000 |
Đo đường kính giác mạc | 87.000 |
Đếm tế bào nội mô giác mạc | 173.000 |
Chụp bản đồ giác mạc | 173.000 |
Điện võng mạc | 130.000 |
Đo công suất thể thuỷ tinh nhân tạo bằng siêu âm | 92.000 |
Đo độ lồi | 87.000 |
Chụp mạch ký huỳnh quang | 315.000 |
Chụp Xquang sọ thẳng/nghiêng | 105.000 |
Chụp Xquang sọ thẳng nghiêng | 140.000 |
Chụp Xquang hốc mắt thẳng nghiêng | 140.000 |
Chụp Xquang Blondeau | 105.000 |
Chụp Xquang Hirtz | 105.000 |
Chụp Xquang ngực thẳng | 105.000 |
Chụp Xquang ngực nghiêng hoặc chếch mỗi bên | 105.000 |
Chọc hút kim nhỏ các khối sưng, khối u dưới da | 307.000 |
Chọc hút kim nhỏ các tổn thương hốc mắt | 307.000 |
Chọc hút kim nhỏ mô mềm | 307.000 |
Tế bào học dịch các tổn thương dạng nang | 198.000 |
Xét nghiệm mô bệnh học thường quy cố định, chuyển, đúc, cắt, nhuộm…các bệnh phẩm sinh thiết | 384.000 |
Xét nghiệm tế bào học áp nhuộm thường quy | 198.000 |
Xét nghiệm sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh | 609.000 |
Phẫu thuật giảm áp hốc mắt (phá thành hốc mắt, mở rộng lỗ thị giác...) | 4.256.900 |
Vá Vỡ Xương Hốc Mắt (thành Dưới, Thành Trong Có Hoặc Không Dùng Sụn Sườn) | 3.608.000 |
Phẫu Thuật Tán Nhuyễn Thể Thủy Tinh Bằng Siêu Âm (phaco) Có Hoặc Không Đặt Iol | 4.403.900 |
Phẫu Thuật Ghép Giác Mạc Lần Hai Trở Lên | 4.265.900 |
Phẫu Thuật Glôcôm Ác Tính Trên Mắt Độc Nhất, Gần Mù | 3.731.900 |
Phẫu Thuật Bệnh Võng Mạc Trẻ Đẻ Non | 3.583.400 |
Tháo Dầu Silicon Nội Nhãn | 1.769.900 |
Bơm dầu Silicon, khí bổ sung sau PT cắt DK điều trị BVM | 1.979.900 |
Cắt Dịch Kính Có Hoặc Không Laser Nội Nhãn | 2.828.900 |
Cắt Dịch Kính, Bóc Màng Trước Võng Mạc | 4.790.900 |
Cắt Dịch Kính, Khí Nội Nhãn Điều Trị Lỗ Hoàng Điểm | 4.265.900 |
Cắt Dịch Kính + Laser Nội Nhãn + Lấy Dị Vật Nội Nhãn | 2.837.900 |
Cắt Dịch Kính Lấy Ấu Trùng Sán Trong Buồng Dịch Kính | 2.828.900 |
Cắt Dịch Kính Điều Trị Viêm Mủ Nội Nhãn | 3.731.900 |
Cắt Dịch Kính Điều Trị Tổ Chức Hóa Dịch Kính | 4.781.900 |
Cắt Dịch Kính Điều Trị Tồn Lưu Dịch Kính Nguyên Thủy | 4.256.900 |
Phẫu thuật bong võng mạc, cắt dịch kính có hoặc không laser nội nhãn, có hoặc không dùng dầu/khí nội nhãn | 4.790.900 |
Phẫu thuật bong võng mạc theo phương pháp kinh điển | 4.256.900 |
Tháo Đai Độn Củng Mạc | 1.772.000 |
Điều Trị Glôcôm Bằng Laser Mống Mắt Chu Biên | 695.900 |
Điều Trị Glôcôm Bằng Tạo Hình Mống Mắt (iridoplasty) | 643.400 |
Điều Trị Glôcôm Bằng Tạo Hình Vùng Bè (trabeculoplasty) | 551.900 |
Điều Trị Glôcôm Bằng Quang Đông Thể Mi | 1.425.000 |
Điều Trị Một Số Bệnh Võng Mạc Bằng Laser (bệnh Võng Mạc Tiểu Đường, Cao Huyết Áp, Trẻ Đẻ Non…) | 471.200 |
Laser Điều Trị U Nguyên Bào Võng Mạc | 443.200 |
Lạnh Đông Điều Trị Ung Thư Võng Mạc | 1.962.100 |
Mở Bao Sau Đục Bằng Laser | 906.000 |
Điều Trị Laser Hồng Ngoại | 40.000 |
Laser Excimer Điều Trị Tật Khúc Xạ | 9.500.000 |
Laser Femtosecond Điều Trị Tật Khúc Xạ (laser And Smile) | 30.000.000 |
Laser Femtosecond Điều Trị Tật Khúc Xạ (laser Flap Cutting) | 17.500.000 |
Bóc biểu mô giác mạc (xâm nhập dưới vạt) sau phẫu thuật Lasik | 4.781.900 |
Điều Trị Sẹo Giác Mạc Bằng Laser | 2.303.900 |
Lấy Thể Thủy Tinh Sa, Lệch Trong Bao Phối Hợp Cắt Dịch Kính Có Hoặc Không Cố Định Iol | 1.620.400 |
Cắt Thể Thủy Tinh, Dịch Kính Có Hoặc Không Cố Định Iol | 3.248.900 |
Phẫu Thuật Lấy Thể Thủy Tinh Ngoài Bao Có Hoặc Không Đặt Iol | 2.303.900 |
Phẫu thuật thể thủy tinh bằng phaco và femtosecond có hoặc không đặt IOL | 12.000.000 |
Phẫu Thuật Đặt Thể Thủy Tinh Nhân Tạo (IOL) Thì 2 (không Cắt Dịch Kính) | 2.279.200 |
Phẫu thuật chỉnh, xoay, lấy IOL có hoặc không cắt DK | 1.778.900 |
Đặt IOL Trên Mắt Cận Thị (phakic) | 2.408.900 |
Phẫu Thuật Cố Định IOL Thì Hai + Cắt Dịch Kính | 1.778.900 |
Cắt Màng Xuất Tiết Diện Đồng Tử, Cắt Màng Đồng Tử | 2.294.900 |
Mở Bao Sau Bằng Phẫu Thuật | 1.769.900 |
Cắt chỉ bằng laser | 344.500 |
Ghép Giác Mạc Xuyên | 4.886.900 |
Ghép Giác Mạc Lớp | 4.790.900 |
Ghép Giác Mạc Có Vành Củng Mạc | 5.000.900 |
Ghép Giác Mạc Tự Thân | 4.781.900 |
Ghép nội mô giác mạc | 4.790.900 |
Ghép củng mạc | 3.420.100 |
Ghép Giác Mạc Nhân Tạo | 4.384.500 |
Ghép Vòng Căng/hoặc Thấu Kính Trong Nhu Mô Giác Mạc | 3.420.100 |
Nối Thông Lệ Mũi Có Hoặc Không Đặt Ống Silicon Có Hoặc Không Áp Thuốc Chống Chuyển Hóa | 2.303.900 |
Nối Thông Lệ Mũi Nội Soi | 2.819.900 |
Phẫu thuật mở rộng điểm lệ | 2.811.000 |
Phẫu thuật đặt ống Silicon lệ quản – ống lệ mũi | 2.819.900 |
Phẫu Thuật Mộng Có Ghép (kết Mạc Rời Tự Thân, Màng Ối...) Có Hoặc Không Áp Thuốc Chống Chuyển Hoá | 2.294.900 |
Phẫu Thuật Mộng Có Ghép (kết Mạc Rời Tự Thân, Màng Ối...) Có Hoặc Không Áp Thuốc Chống Chuyển Hoá | 2.294.900 |
Gọt Giác Mạc Đơn Thuần | 1.328.900 |
Phẫu Thuật Ghép Màng Sinh Học Bề Mặt Nhãn Cầu | 4.016.900 |
Ghép Màng Ối, Kết Mạc Điều Trị Loét, Thủng Giác Mạc | 1.449.700 |
Tách Dính Mi Cầu, Ghép Kết Mạc Rời Hoặc Màng Ối | 2.424.200 |
Lấy Dị Vật Hốc Mắt | 2.294.900 |
Lấy Dị Vật Trong Củng Mạc | 1.101.100 |
Lấy Dị Vật Tiền Phòng | 1.358.900 |
Lấy dị vật nội nhãn bằng nam châm | 1.778.900 |
Cắt mống mắt quang học có hoặc không tách dính phức tạp | 1.778.900 |
Vá Da, Niêm Mạc Tạo Cùng Đồ Có Hoặc Không Tách Dính Mi Cầu | 2.303.900 |
Cố Định Màng Xương Tạo Cùng Đồ | 2.819.900 |
Cố Định Bao Tenon Tạo Cùng Đồ Dưới | 2.819.900 |
Tái Tạo Lệ Quản Kết Hợp Khâu Mi | 2.837.900 |
Sinh Thiết Tổ Chức Mi | 427.500 |
Sinh Thiết Tổ Chức Hốc Mắt | 427.500 |
Sinh Thiết Tổ Chức Kết Mạc | 427.500 |
Cắt U Da Mi Không Ghép | 1.950.000 |
Cắt U Mi Cả Bề Dày Không Ghép | 1.958.900 |
Cắt u da mi có trượt lông mi, vạt da, hay ghép da | 2.828.900 |
Cắt u mi cả bề dày ghép sụn kết mạc và chuyển vạt da | 2.828.900 |
Cắt u mi cả bề dày ghép niêm mạc cứng của vòm miệng và chuyển vạt da | 2.837.900 |
Cắt U Kết Mạc Có Hoặc Không U Giác Mạc Không Ghép | 1.769.900 |
Cắt U Kết Mạc, Giác Mạc Có Ghép Kết Mạc, Màng Ối Hoặc Giác Mạc | 3.563.900 |
Cắt u tiền phòng | 1.778.900 |
Cắt u hậu phòng | 2.837.900 |
Tiêm coctison điều trị u máu | 885.900 |
Điều trị u máu bằng hoá chất | 885.900 |
Áp lạnh điều trị u máu mi, kết mạc, hốc mắt | 298.900 |
Laser điều trị u máu mi, kết mạc, hốc mắt | 1.526.400 |
Cắt U Hốc Mắt Có Hoặc Không Mở Xương Hốc Mắt | 4.256.900 |
Nạo Vét Tổ Chức Hốc Mắt | 4.265.900 |
Chích Mủ Mắt | 1.425.000 |
Ghép mỡ điều trị lõm mắt | 3.344.900 |
Đặt sụn sườn vào dưới màng xương điều trị lõm mắt | 3.141.700 |
Đặt bản Silicon điều trị lõm mắt | 3.141.700 |
Nâng Sàn Hốc Mắt | 2.929.700 |
Tái Tạo Cùng Đồ | 2.828.900 |
Cố định tuyến lệ chính điều trị sa tuyến lệ chính | 1.118.900 |
Đóng lỗ dò đường lệ | 867.400 |
Tạo Hình Đường Lệ Có Hoặc Không Điểm Lệ | 2.819.900 |
Phẫu Thuật Lác Phức Tạp (di Thực Cơ, Phẫu Thuật Cơ Chéo, Faden…) | 2.303.900 |
Phẫu Thuật Lác Phức Tạp (di Thực Cơ, Phẫu Thuật Cơ Chéo, Faden…) (trên 6 tuổi) | 2.303.900 |
Phẫu Thuật Lác Thông Thường | 1.559.900 |
Phẫu Thuật Lác Thông Thường | 3.092.900 |
Phẫu thuật lác thông thường (trên 6 tuổi) | 1.559.900 |
Phẫu thuật lác thông thường (trên 6 tuổi) | 3.092.900 |
Phẫu thuật lác có chỉnh chỉ | 2.294.900 |
Phẫu thuật lác có chỉnh chỉ | 4.562.900 |
Phẫu thuật lác có chỉnh chỉ (trên 6 tuổi) | 2.294.900 |
Phẫu thuật lác có chỉnh chỉ (trên 6 tuổi) | 4.562.900 |
Cắt Chỉ Sau Phẫu Thuật Lác | 44.700 |
Cắt Chỉ Sau Phẫu Thuật Sụp Mi | 44.700 |
Chỉnh chỉ sau mổ lác | 1.551.000 |
Phẫu thuật đính chỗ bám cơ vào dây chằng mi điều trị lác liệt | 2.294.900 |
Sửa sẹo sau mổ lác | 1.110.000 |
Cắt Chỉ Sau Phẫu Thuật Lác, Sụp Mi | 1.568.900 |
Điều Trị Lác Bằng Thuốc (botox, Dysport...) | 1.207.700 |
Phẫu Thuật Rút Ngắn Cơ Nâng Mi Trên Điều Trị Sụp Mi | 1.304.000 |
Phẫu Thuật Gấp Cân Cơ Nâng Mi Trên Điều Trị Sụp Mi | 1.778.900 |
Phẫu Thuật Treo Mi - Cơ Trán (bằng Silicon, Cân Cơ Đùi…) Điều Trị Sụp Mi | 1.778.900 |
Phẫu thuật hạ mi trên (chỉnh chỉ, lùi cơ nâng mi …) | 1.364.200 |
Cắt cơ Muller | 1.405.100 |
Lùi cơ nâng mi | 1.355.200 |
Phẫu Thuật Tạo Hình Nếp Mi | 1.769.900 |
Hệ thống Bệnh viện Mắt trung ương
Tìm chi nhánh bệnh viện
Hướng dẫn khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt trung ương và những điều cần lưu ý
Để tiện cho việc khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương, dưới đây là quy trình và những lưu ý mà bạn cần nắm.
Quy trình khám theo yêu cầu tại Bệnh viện Mắt Trung ương
- Bước 1: Bệnh nhân đến dãy nhà D đóng tiền mua phiếu khám bệnh theo yêu cầu theo hướng dẫn của điều dưỡng.
- Bước 2: Bệnh nhân được chỉ định lên khám tại tầng 4 hoặc tầng 5 nhà E.
- Bước 3: Bệnh nhân ngồi ở khu vực chờ, đợi gọi đến số thứ tự để vào phòng khám.
- Bước 4: Bệnh nhân vào phòng khám của bác sĩ để khám. Bạn sẽ làm những thủ thuật, xét nghiệm nếu được bác sĩ chỉ định.
- Bước 5: Bệnh nhân xuống tầng 1 đóng tiền làm thủ tục, sau đó sẽ được hướng dẫn đến các quầy xét nghiệm tại nhà D để thực hiện thủ thuật theo chỉ định của bác sĩ.
- Bước 6: Mang kết quả quay lại phòng khám gặp bác sĩ và nhận kết quả chẩn đoán cuối cùng.
- Bước 7: Bạn có thể mua thuốc tại nhà thuốc của bệnh viện ở cổng chính hoặc cắt các loại kính cận, loạn, viễn ở phòng kỹ thuật cổng vào số 2 của bệnh viện.
7 lưu ý khi đi khám theo yêu cầu bệnh viện Mắt Trung ương
Khi khám theo yêu cầu tại Bệnh viện Mắt Trung ương, bạn cần lưu ý những vấn đề sau:
- Tại bệnh viện Mắt trung ương, các suất khám với Giáo sư, Phó Giáo sư có số lượng nhất định. Thông thường lượt khám với các Giáo sư, Phó Giáo sư tại bệnh viện Mắt trung ương là 160 suất/buổi sáng, 30 suất/buổi chiều. Thứ 7, chủ nhật có 40 suất/buổi sáng, buổi chiều không làm việc. Do đó bạn nên cân nhắc đăng ký sớm để được thăm khám theo đúng nhu cầu.
- Tại quầy thu ngân luôn có một điều dưỡng đứng trước để hướng dẫn người bệnh xếp hàng đăng ký mua phiếu khám bệnh theo yêu cầu.
- Khi đăng ký khám theo yêu cầu, bệnh nhân chỉ cần cung cấp các thông tin gồm: họ và tên, năm sinh, địa chỉ hiện tại nơi bạn đang sinh sống.
- Thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ, Bệnh viện Mắt Trung ương có tổ chức mổ theo yêu cầu gồm các phẫu thuật điều trị bệnh đục thủy tinh thể, glocom, mộng, quặm mi. Bệnh nhân có thể cân nhắc đến vào các ngày này để giảm thiểu thời gian chờ đợi.
Câu hỏi thường gặp khi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt trung ương
Bệnh viện Mắt trung ương có khám bhyt vào thứ 7, chủ nhật không?
Bệnh viện Mắt trung ương không khám bhyt vào thứ 7 và chủ nhật, chỉ tiến hành khám theo yêu cầu, thời gian từ 7h30 đến 16h30.
Đăng Ký Tư Vấn Bảo Hiểm
Viết bình luận
Nội quy : nhận xét có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu. Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần bị baned nick.
Bênh Viện Tương Tự
Bệnh Viện Đa Khoa Medlatec
Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà NộiBệnh viện Đa khoa Bảo Sơn
52 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà NộiBệnh viện Xây Dựng
Nguyễn Quý Đức, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà NộiBệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an
Số 278 Lương Thế Vinh, P. Trung Văn, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà NộiBệnh viện Tuệ Tĩnh
Số 2, Trần Phú, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP. Hà NộiBệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
Km13+500 Quốc lộ 1A, Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà NộiBệnh viện Nội tiết Trung ương
Xã Tứ Hiệp, H. Thanh Trì, Tp. Hà NộiBệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc
Số 55 Yên Ninh, Trúc Bạch, Ba Đình, Hà NộiBệnh viện Da liễu Trung ương
15A - Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà NộiBệnh viện Da liễu Hà Nội
Số 79B Nguyễn Khuyến – Văn Miếu – Đống Đa – Hà Nội.
Có 0 bình luận